Công văn 962/BBCVT-KHTC hướng dẫn xây dựng kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin do Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành
Công văn 962/BBCVT-KHTC hướng dẫn xây dựng kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin do Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành
Số hiệu: | 962/BBCVT-KHTC | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Bưu chính, Viễn thông | Người ký: | Đỗ Trung Tá |
Ngày ban hành: | 06/06/2003 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 962/BBCVT-KHTC |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Bưu chính, Viễn thông |
Người ký: | Đỗ Trung Tá |
Ngày ban hành: | 06/06/2003 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ
BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 962/BBCVT-KHTC |
Hà Nội, ngày 6 tháng 6 năm 2003 |
Kính gửi: |
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ; |
-Căn cứ Nghị định số
90/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
-Căn cứ Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg ngày 24/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt Chương trình hành động triển khai Chỉ thị số 58-CT/TW của Bộ Chính trị về
đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong sự nghiệp công nghiệp
hoá và hiện đại hoá giai đoạn 2001-2005;
-Căn cứ Quyết định số 95/2002/QĐ-TTg ngày 17/7/2002 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt kế hoạch tổng thể về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở
Việt Nam đến năm 2005; Quyết định số 112/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt đề án tin học hoá quản lý hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2005;
Để có cơ sở trình Chính phủ về kế hoạch tổng thể ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin (CNTT); sau khi tham khảo ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn
phòng Ban Chỉ đạo Quốc gia về Công nghệ thông tin, Bộ Bưu chính, Viễn thông hướng
dẫn các bộ, ngành, địa phương, đơn vị lập kế hoạch đầu tư về ứng dụng và phát
triển CNTT năm 2004 và các năm tiếp theo như sau:
1. Về Trách nhiệm lập kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT.
Các Bộ, ngành, địa phương, đơn vị (sau đây gọi tắt là đơn vị) thực hiện đầu tư về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, bao gồm: các đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn ODA, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và vốn do doanh nghiệp nhà nước đầu tư có trách nhiệm lập kế hoạch về ứng dụng và phát triển CNTT.
2. Nội dung xây dựng kế hoạch: theo hướng dẫn tại Phụ lục kèm theo công văn này).
3. Về tổ chức tổng hợp xây dựng, tổng hợp và báo cáo kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT.
- Căn cứ các nội dung hướng dẫn trên, đề nghị các bộ, ngành, địa phương, Tổng Công ty 91 triển khai, chỉ đạo công tác lập kế hoạch, dự án về ứng dụng và phát triển CNTT trong phạm vi các đơn vị thuộc bộ, ngành, địa phương quản lý.
Để thống nhất triển khai và thuận tiện cho việc liên hệ, phối hợp công tác, đề nghị Lãnh đạo các cơ quan Trung ương, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tổng Công ty 91 giao cho một đơn vị của bộ, ngành địa phương làm đầu mối tham mưu, phối hợp xây dựng và tổng hợp thành kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT của bộ, ngành, địa phương, đơn vị.
- Kế hoạch về ứng dụng và phát triển CNTT của bộ, ngành địa phương được cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt và gửi về Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bộ Bưu chính, Viễn thông sẽ phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ.
Báo cáo kế hoạch năm 2004 về ứng dụng và phát triển CNTT của bộ, ngành, địa phương cần được thể hiện trong kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản tập trung (phần sử dụng vốn đầu tư phát triển), kế hoạch tài chính (phần sử dụng vốn chi hành chính, sự nghiệp) và kế hoạch sản xuất, kinh doanh (đối với doanh nghiệp) gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Tài chính theo quy định.
Những bộ, ngành, địa phương có chương trình, đề án, dự án trọng điểm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 95/2001/QĐ-TTg, Quyết định số 112/2001/QĐ-TTg đề nghị gửi tài liệu dự án kèm Báo cáo ứng dụng và phát triển CNTT về Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Thời gian gửi Báo cáo kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT của các bộ, ngành, địa phương, Tổng Công ty 91 về Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Kế hoạch và Đầu tư chậm nhất là trước ngày 15 tháng 7 năm 2003.
Trên đây là một số hướng dẫn về công tác xây dựng kế hoạch, dự án ứng dụng và phát triển CNTT năm 2004. Đề nghị các đơn vị lưu ý triển khai kịp thời. Trong qúa trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị đơn vị phản ánh về Bộ Bưu chính, Viễn thông (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính, ĐT: 04.8263578) để có giải đáp kịp thời.
Nơi nhận: |
BỘ
TRƯỞNG |
PHỤ LỤC 1
HƯỚNG
DẪN CHI TIẾT LẬP KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CNTT NĂM 2004
(Kèm theo công văn số 962/BBCVT-KHTC ngày 6/6/2003 của Bộ Bưu chính, Viễn
thông)
1. Về Trách nhiệm lập kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT.
Các Bộ, ngành, địa phương, đơn vị (sau đây gọi tắt là đơn vị) thực hiện đầu tư về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, bao gồm: các đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn ODA, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và vốn do doanh nghiệp nhà nước đầu tư có trách nhiệm lập kế hoạch về ứng dụng và phát triển CNTT. Trong đó:
-Các doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng có trách nhiệm xây dựng kế hoạch phát triển hạ tầng mạng viễn thông và Internet.
-Các bộ, ngành, địa phương và các đơn vị xây dựng kế hoạch về xây dựng mạng nội bộ; mạng dùng riêng; nghiên cứu, triển khai về CNTT; đào tạo nhân lực và phát triển CNTT trong quản lý và hoạt động.
2. Kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT năm 2004.
Kế hoạch phát triển CNTT của các đơn vị cần thể hiện được các nội dung cơ bản sau:
2.1. Về tình hình, đặc điểm hoạt động của đơn vị liên quan đến sự phát triển CNTT.
Nêu khái quát chức năng, nhiệm vụ, tình hình, đặc điểm, môi trường và tổ chức hoạt động đơn vị liên quan đến yêu cầu ứng dụng và sự phát triển công nghệ thông tin.
2.2. Đánh giá tình hình ứng dụng và phát triển CNTT của bộ, ngành, địa phương đến 2003
2.2.1.Những kết quả đạt được đến năm 2003.
Đánh giá tình hình ứng dụng và phát triển CNTT của bộ, ngành, địa phương, đơn vị hiện nay, những nguyên nhân dẫn đến thành công và bài học kinh nghiệm,… Từ năm 2000 đến nay nếu đơn vị có các kế hoạch, dự án về ứng dụng và phát triển CNTT được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì cần tập trung đánh giá tình hình thực hiện các kế hoạch, dự án giai đoạn này.
Trong đánh giá cần chú ý những nội dung sau:
-Đối với lĩnh vực xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng về CNTT Quốc gia do đơn vị làm chủ đầu tư: Cần thể hiện rõ quy mô, năng lực mạng lưới, công nghệ- kỹ thuật của hệ thống hạ tầng CNTT Quốc gia đã được thiết lập, vốn đầu tư; khả năng đáp ứng yêu cầu phát triển, mở rộng, hiện đại hóa của đơn vị theo tinh thần Quyết định 81/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Đối với các đơn vị kinh doanh cần đánh gía cả về tình hình thị trường và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp,..
-Về lĩnh vực đầu tư phát triển công nghiệp công nghệ thông tin: Cần đánh giá kết quả thực hiện các dự án xây dựng và hoạt động của các cơ sở công nghiệp phần cứng và công nghiệp phần mềm trên các mặt: vốn đầu tư thực hiện, mức độ nội địa hóa sản phẩm (đối với công nghiệp phần cứng), thương hiệu; nhu cầu của thị trường, năng lực sản xuất, sản lượng thực hiện và khả năng cạnh tranh, tiêu thụ trong nước, xuất khẩu của sản phẩm trên thị trường, doanh thu thực hiện và hiệu quả kinh doanh của đơn vị, thu hút lao động,...
-Đối với kết quả ứng dụng CNTT vào quản lý:
Nêu khái quát năng lực ứng dụng hiện có (điều kiện về thiết bị, phần mềm, nhân lực khai thác các ứng dụng,..), các lĩnh vực hoạt động đã được tin học hóa quản lý, nội dung cụ thể của các ứng dụng, giải pháp kỹ thuật, vốn đầu tư thực hiện và hiệu quả khai thác của các dự án về ứng dụng CNTT phục vụ quản lý hoạt động của đơn vị (quản lý nhà nước, quản lý kinh doanh) và các chương trình, dự án ứng dụng CNTT khác của đơn vị đã và đang thực hiện từ 2000 đến nay.
-Về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực về CNTT: phân tích rõ tình hình tạo nguồn nhân lực cho phát triển CNTT theo từng trình độ và hình thức đào tạo, vốn cho đào tạo, tình hình và khả năng của các cơ sở trực tiếp đào tạo,…
-Nghiên cứu, triển khai về CNTT: Đánh gía tình hình xây dựng các cơ sở nghiên cứu về CNTT của đơn vị; các dự án nghiên cứu khoa học về CNTT chủ yếu đã và đang thực hiện từ 2000 đến nay; đánh giá các kết quả nghiên cứu, vốn đầu tư, khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu tại Việt Nam, khả năng thương mại hóa của các sản phẩm nghiên cứu,…
-Về tạo môi trường pháp lý và kiện toàn hệ thống tổ chức: Những cơ chế, chính sách mà đơn vị đã ban hành theo thẩm quyền nhằm khuyến khích và tạo điều kiện phát triển CNTT; việc kiện toàn, sắp xếp lại tổ chức của đơn vị để đáp ứng yêu cầu ứng dụng và phát triển CNTT.
-Về huy động nguồn lực cho phát triển CNTT: Đánh gía tình hình và kết quả huy động các nguồn lực thực hiện các chương trình, dự án của đơn vị.
-Riêng đơn vị có chương trình, đề án, dự án trong điểm đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 95/2002/QĐ-TTg và Quyết định 112/2001/QĐ-TTg cần đánh giá cụ thể về tình hình triển khai, thực hiện các chương trình, đề án, dự án này.
2.2.2. Những khó khăn, tồn tại trong việc phát triển CNTT của đơn vị.
Cần phân tích rõ những tồn tại, khó khăn về: tình hình nhận thức về CNTT, nguồn nhân lực, cơ chế quản lý hiện hành khi áp dụng đối với các dự án về CNTT; về huy động nguồn lực và quản lý tài chính phát triển CNTT, về cơ chế, chính sách ưu đãi của nhà nước,…
Đối với các đơn vị có các chương trình, đề án, dự án trọng điểm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cần chú ý đề cập đến những khó khăn, tồn tại trong qúa trình triển khai các chương trình, đề án, dự án trọng điểm này.
2.3. Nội dung Kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT năm 2004.
2.3.1.Định hướng, mục tiêu ưu tiên về kế hoạch phát triển công nghệ thông tin.
Căn cứ Chỉ thị số 58-CT/TW của Bộ Chính trị, và các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg, Quyết định 95/2002/QĐ-TTg và Quyết định 112/ 2001/QĐ-TTg) thì các lĩnh vực cần được chú trọng ưu tiên là:
-Các lĩnh vực kinh tế- xã hội có vai trò quan trọng, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn;
-Lĩnh vực an ninh và quốc phòng;
-Lĩnh vực dịch vụ hành chính Nhà nước và các dịch vụ xã hội khác; Hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước;
-Xây dựng và đưa vào hoạt động một số hệ thống thông tin điện tử, từng bước kiến tạo hạ tầng thông tin quốc gia, tiến tới một hệ thống thông tin quốc gia thống nhất.
Căn cứ lĩnh vực ưu tiên trên và tình hình cụ thể của bộ, ngành địa phương, đơn vị để xác định và cụ thể hoá mục tiêu ưu tiên cụ thể đối với bộ, ngành, địa phương, đơn vị trong việc ứng dụng và phát triển CNTT năm 2004.
2.3.2. Về kế hoạch về phát triển hạ tầng viễn thông và Internet.
Kế hoạch phát triển về kết cấu hạ tầng CNTT Quốc gia của đơn vị cần thuyết minh rõ các nội dung sau:
+Chiến lược, qui hoạch và kế hoạch dài hạn làm căn cứ xây dựng kế hoạch năm của đơn vị;
+Dự kiến nhu cầu cần thiết của xã hội, ngành, địa phương và khả năng giải quyết các nhu cầu đó;
+Lĩnh vực đầu tư, mục tiêu, quy mô, phạm vi và hình thức đầu tư. Trong đó cần xác định rõ các kế hoạch xây dựng mới, mở rộng, nâng cấp hệ thống; khả năng cập nhật những tiến bộ kỹ thuật của thế giới trong kế hoạch phát triển kế cấu hạ tầng CNTT Quốc gia mà đơn vị sẽ xây dựng;
+Cân đối nguồn lực thực hiện các kế hoạch;
+Dự kiến về hiệu quả kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng khi thực hiện kế hoạch sẽ mang lại;
+Đối với đơn vị kinh doanh, cần xây dựng kế hoạch về một số chỉ tiêu trong hoạt động kinh doanh (như doanh thu, sản lượng,..).
2.3.3.Về kế hoạch phát triển công nghiệp công nghệ thông tin:
a.Về công nghiệp phần cứng:
Xác định kế hoạch xây dựng mới, mở rộng, nâng cấp các cơ sở sản xuất, lắp ráp các thiết bị thông tin và xử lý thông tin. Thuyết minh rõ mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài cần đạt được, qui mô đầu tư và hình thức đầu tư; mức độ nội địa hóa sản phẩm, chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh trong nước và xuất khẩu, nguồn lực cân đối thực hiện kế hoạch, thu hút lao động,...
b.Về công nghiệp phần mềm:
Nội dung cần xác định gồm kế hoạch xây dựng mới, mở rộng các trung tâm, các khu công nghiệp phần mềm tập trung theo các hình thức đầu tư; những ưu tiên cho sản xuất phần mềm xuất khẩu; qui mô và năng lực sản xuất,…
Ngoài ra, các đơn vị công nghiệp CNTT cần xác định một số chỉ tiêu chủ yếu về kết quả kinh doanh như doanh thu, sản lượng các sản phẩm dịch vụ chủ yếu.
2.3.4. Kế hoạch về đào tạo phát triển nguồn nhân lực CNTT:
Kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực CNTT phải thể hiện được căn cứ xác định qui mô đào tạo hàng năm (gồm cả tuyển mới và chuyển tiếp); đối tượng cần đào tạo (đào tạo giáo viên, cán bộ nghiên cứu, cán bộ kỹ thuật,..); trình độ cần đào tạo (sau đại học, đại học, cao đẳng, trung học kỹ thuật,…); lĩnh vực chuyên môn cần đào tạo (phần cứng, phần mềm,..); phương thức đào tạo (tập trung, tại chức,..); nơi đào tạo (trong nước, ngoài nước), cơ sở trực tiếp đào tạo,...
Kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực cần đề cập cả các nội dung về đảm bảo điều kiện, chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo.
2.3.5. Kế hoạch nghiên cứu, triển khai tại các cơ sở nghiên cứu:
Kế hoạch xây dựng các cơ sở nghiên cứu và các đề tài nghiên cứu, triển khai ứng dụng CNTT do các cơ sở nghiên cứu thực hiện trong năm 2004.
2.3.6. Kế hoạch phát triển ứng dụng CNTT đối với bộ, ngành, địa phương trong quản lý.
-Những căn cứ xác định kế hoạch ứng dụng CNTT vào quản lý và hoạt động của đơn vị (chiến lược, qui hoạch, kế hoạch dài hạn,..).
-Kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT cần xác định cụ thể cho từng ngành (hoặc chuyên ngành) thuộc bộ, ngành, địa phương, đơn vị quản lý và thực hiện.
-Kế hoạch cần thuyết minh được các nội dung chủ yếu, như: Mục tiêu, lĩnh vực và qui mô phát triển ứng dụng, nội dung quản lý cần ứng dụng CNTT, phạm vi triển khai, tiến độ thực hiện, cơ cấu vốn đầu tư,….
Việc xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT vào quản lý đối với mỗi ngành, địa phương phải trên cơ sở đánh gía những ứng dụng hiện có của ngành, địa phương, đơn vị để có kế hoạch xây dựng mới, cải tạo, mở rộng phạm vi ứng dụng phù hợp; kế hoạch cần tận dụng tốt nhất các điều kiện hiện có (về thiết bị, phần mềm, cơ sở dữ liệu, nhân lực,..), tránh lãng phí trong đầu tư.
-Khắc phục tình trang đầu tư trùng lắp, chồng chéo, gây lãng phí giữa các bộ, ngành, địa phương trong lĩnh vực ứng dụng và phát triển CNTT, đề nghị các bộ, ngành Trung ương có những hướng dẫn cụ thể công tác xây dựng kế hoạch trong phạm vi ngành đối với các địa phương; kế hoạch phát triển ứng dụng CNTT của các sở, ban, ngành tại địa phương cần có ý kiến tham gia của bộ, ngành quản lý Trung ương.
Đối với các lĩnh vực quản lý của mỗi ngành, đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước đã có phần mềm phù hợp trong phạm vi toàn ngành, có cùng nội dung về chuyên môn, khai thác có hiệu quả thì cần tổ chức đánh gía, lựa chọn cụ thể về tính phù hợp trên diện rộng của phần mềm ứng dụng mà ngành, địa phương đã đầu tư xây dựng, không nên đầu tư xây dựng mới ở đơn vị khác, mà chỉ nên có kế hoạch triển khai mở rộng cho các đơn vị khác trong ngành hoặc nâng cấp, bổ sung phần mềm, cơ sở dữ liệu hiện có nếu thấy cần thiết. Trên cơ sở đó mỗi ngành, địa phương cần có sự chỉ đạo để tránh đầu tư trùng lắp, gây lãng phí chung trong ngành, địa phương và cho ngân sách nhà nước nói chung.
2.3.7.Danh mục các chương trình, dự án cụ thể.
Kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT của đơn vị cần có dự kiến danh mục các chương trình, đề án, dự án cụ thể đối với từng lĩnh vực ứng dụng và phát triển CNTT, và đối với từng ngành (hoặc chuyên ngành). Trong đó cần xác định các chương trình, đề án, dự án trọng điểm của ngành, địa phương.
2.3.8. Các giải pháp thực hiện kế hoạch, dự án ứng dụng và phát triển CNTT năm 2004 và kiến nghị của đơn vị.
-Các giải pháp về hoàn thiện cơ chế quản lý tạo điều kiện cho ứng dụng và phát triển CNTT mà đơn vị sẽ triển khai
-Các giải pháp về huy động và cân đối các nguồn lực cho đầu tư phát triển CNTT của bộ, ngành, địa phương, đơn vị.
Kế hoạch của các bộ, ngành, địa phương cần xác định rõ các nguồn lực có thể huy động cho việc thực hiện các chương, trình, dự án ứng dụng và phát triển CNTT của đơn vị. Chú trọng xác định và cân đối các nguồn tài chính để đảm bảo dự án thực hiện thành công, đúng tiến độ. Trong đó cần phân tích rõ từng nguồn vốn.
-Các giải pháp về tổ chức thực hiện kế hoạch.
-Các giải pháp khác.
-Kiến nghị (về hỗ trợ đầu tư, cơ chế quản lý, tổ chức,...)
Đối với các dự án trọng điểm của bộ, ngành, đại phương phù hợp với mục tiêu ưu tiên của Chính phủ, vốn đầu tư lớn, có khả năng ứng dụng trong phạm vi rộng hoặc liên ngành, tạo ra những chuyển biến lớn trong quản lý của bộ, ngành, địa phương thì kế hoạch cần xác định cụ thể cơ cấu vốn thực hiện trong từng giai đoạn, trong đó có thể bao gồm cả việc đề nghị hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Trung ương dành cho CNTT.
Báo cáo kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT của bộ, ngành, địa phương, đơn vị phải kèm theo biểu số liệu được tổng hợp theo mẫu Báo cáo đầu tư ứng dụng và phát triển CNTT giai đoạn 2000-2004 (biểu 01KH-CNTT gửi kèm).
3. Công tác lập, thẩm định và
phê duyệt dự án về ứng dụng và phát triển CNTT.
Việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án về ứng dụng và phát triển CNTT thực hiện theo các quy định của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản hiện hành (Nghị định số 52/1999/NĐ-CP, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP của Chính phủ).
Đề cương xây dựng dự án (Phụ lục 2), lưu ý thêm một số nội dung cụ thể để các đơn vị tham khảo khi lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án ứng dụng và phát triển CNTT.
PHỤ LỤC 2
ĐỀ
CƯƠNG XÂY DỰNG DỰ ÁN ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CNTT
(Kèm theo công văn số 962/BBCVT-KHTC ngày 6/6/2003 của Bộ Bưu chính, Viễn
thông)
Tên
đơn vị … |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
…, ngày tháng năm |
DỰ ÁN: ……………….
Mục lục của bản dự án
Lời mở đầu:
Đưa ra một cách khái quát những lý do dẫn tới việc hình thành dự án, đồng thời cung cấp một số thông tin cơ bản về ý đồ (mục đích) đầu tư;
I. NHỮNG CĂN CỨ XÁC ĐỊNH SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ
1.1. Tình hình, đặc điểm hoạt động của đơn vị:
- Nêu địa vị pháp lý của chủ đầu tư (Chức năng, nhiệm vụ, qui mô, tổ chức hoạt động,… của đơn vị).
- Đối với các hoạt động đầu tư kinh doanh cần đánh gía tình hình kinh doanh và những kết quả đã đạt được trong 3 năm gần đây nhất.
1.2. Tình hình, đặc điểm kinh tế - xã hội khu vực cần đầu tư.
1.3. Thực trạng về ứng dụng và phát triển CNTT tại khu vực cần đầu tư (đối với doanh nghiệp kinh doanh về CNTT) hoặc tại đơn vị (đối với các đơn vị không kinh doanh về CNTT).
- Cần đánh gía cụ thể hiện trạng về các mặt: kết quả nghiên cứu ứng dụng và phát triển CNTT trong thời gian quan, tình hình về công nghệ - kỹ thuật, năng lực hệ thống, tổ chức quản lý, khai thác, hiệu quả; những tồn tại và khó khăn.
- Những nội dung hoạt động của đơn vị cần được ứng dụng CNTT để nâng cao hiệu quả quản lý và hoạt động;
- Những hạn chế, khó khăn và nguyên nhân trong ứng dụng và phát triển CNTT trong thời gian qua.
1.4. Nhu cầu của thị trường, xã hội đối với lĩnh vực dự án đầu tư (chủ yếu đối với các đơn vị kinh doanh về CNTT).
- Đánh giá tổng quát nhu cầu của thị trường về sản phẩm, dịch vụ của dự án, bao gồm cả nhu cầu hiện tại và dự báo tương lai; đánh giá các nguồn đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai của thị trường về sản phẩm, dịch vụ của dự án;
- Những nội dung hoạt động của đơn vị cần được ứng dụng CNTT để nâng cao hiệu quả quản lý và hoạt động;
1.5. Các căn cứ pháp lý làm cơ sở xây dựng dự án:
Trình bày các mục tiêu, định hướng, (văn bản pháp lý, văn bản hướng dẫn) chỉ đạo của cấp có thẩm quyền thể hiện trong:
- Các văn bản về qui hoạch, kế hoạch của cấp có thẩm quyền về phát triển ngành, địa phương;
- Các văn bản về chủ trương ứng dụng và phát triển CNTT liên quan đến đơn vị;
- Các văn bản khác.
II. TÓM TẮT DỰ ÁN
2.1. Tựa đề của dự án.
2.2. Chủ dự án.
2.3. Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu.
2.4. Nội dung, quy mô đầu tư, công suất - năng lực thiết kế.
2.5. Sản lượng khi sản xuất ổn định (đối với đơn vị kinh doanh)
2.6. Nguồn nguyên liệu cung cấp (đối với đơn vị kinh doanh)
2.7. Hình thức đầu tư.
2.8. Địa điểm xây dựng.
2.9. Giải pháp xây dựng.
2.10. Thời gian khởi công hoàn thành dự án.
Tổng vốn đầu tư và các nguồn vốn.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm dịch vụ.
Hiệu quả kinh tế xã hội của dự án.
III. THUYẾT MINH CÁC NỘI DUNG CHÍNH CỦA DỰ ÁN.
3.1. Phân tích về thị trường (đối với các đơn vị kinh doanh).
- Những kết quả nghiên cứu về thị trường đối với các sản phẩm, dịch vụ của dự án;
- Phương án sản phẩm. dịch vụ (tên gọi, tính năng, đặc điểm, qui cách, hình thức, chất lượng,.. của sản phẩm, dịch vụ);
- Khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ của dự án,… trên thị trường.
3.2. Nội dung, quy mô đầu tư (Tuỳ từng lĩnh vực để xác định nội dung đầu tư dự án cho phù hợp).
Đối với các dự án ứng dụng CNTT trong quản lý cần chú ý xác định cụ thể nội dung, quy mô đầu tư về thiết bị, phần mềm cần xây dựng, mua sắm; xây dựng cơ sở dữ liệu, nhu cầu đào tạo, khai thác, triển khai,…
Các dự án về đào tạo nguồn nhân lực cần xác định năng lực của cơ sở đào tạo, nội dung đào tạo, phương thức, thời gian đào tạo,…
3.3. Lựa chọn giải pháp về công nghệ và kỹ thuật.
- Phân tích các loại công suất của dự án và những nhân tố ảnh hưởng, trên cơ sở đó lựa chọn năng lực (công suất hoạt động) tối ưu, khả thi.
- Phân tích các phương án công nghệ hiện có trên các mặt: tính hiện đại, tính kinh tế, tính phù hợp,.. và lựa chọn phương án công nghệ tốt nhất, hiệu quả nhất.
- Phương án chuyển giao công nghệ (nội dung chuyển giao, điều kiện tiếp nhận,..).
- Lựa chọn thiết bị cần mua sắm (chủng loại, cấu hình kỹ thuật, điều kiện rắp ráp, bảo hành, đào tạo sử dụng,..); lựa chọn phần mềm và giải pháp xây dựng phần mềm, cơ sở dữ liệu,…
3.4. Tác động của dự án đến môi trường và giải pháp bảo về môi trường.
- Tác động của dự án đối với môi trường (tiếng ồn, nhiệt độ, không khí, chất thải,…);
- Phương án bảo vệ môi trường.
3.5. Tổ chức lao động, quản lý, khai thác dự án.
Tuỳ thuộc từng lĩnh vực đầu tư, dự án cần trình bày cụ thể về phương án tổ chức đào tạo, tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; phương pháp tuyển dụng, tổ chức lại lao động, phân công, phân cấp việc quản lý, khai thác các sản phẩm do đầu tư dự án đem lại.
3.6. Hình thức đầu tư.
- Phân tích, so sánh các hình thức đầu tư, lựa chọn hình thức đầu tư thích hợp cho dự án (đầu tư mới, mở rộng, cải tạo,…). Cần chú ý thuyết minh những kế thừa các điều kiện có sẵn của đơn vị, ngành;
- Đối với hoạt động kinh doanh cần phân tích, lựa chọn loại hình doanh nghiệp thực hiện dự án cho phù hợp và hiệu quả (công ty, liên doanh,…)
3.7. Tổ chức và quản lý dự án.
Cần xác định việc tổ chức quản lý dự án theo từng giai đoạn (nghiên cứu, chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện dự án, giai đoạn thử nghiệm, giai đoạn chuyển giao,…).
Xác định cụ thể hình thức quản lý dự án (Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án, chìa khoá trao tay, tự thực hiện,..) đối với toàn bộ dự án hoặc từng phần của dự án.
Trong trường hợp có các nội dung dự án phải thực hiện đấu thầu theo quy định, dự án cần trình bày kế hoạch thầu (tên gói thầu, gía trị thầu, hình thức chọn thầu, phương thức đấu thầu, thời gian tổ chức đấu thầu,..).
3.8. Tài chính dự án và hiệu quả đầu tư.
a. Dự toán kinh phí đầu tư:
Cần xác định nội dung chi cho từng hạng mục, nội dung đầu tư của dự án và phải có phụ lục giải trình căn cứ, cách tính chi phí của dự án. Trên cơ sở đó tổng hợp thành các nhóm chi (xây lắp, thiết bị, XDCB khác).
b. Cân đối nguồn vốn:
- Xác định các nguồn vốn đảm bảo thực hiện dự án, bao gồm:
+ Vốn Ngân sách trung ương;
+ Vốn ngân sách địa phương;
+ Vốn ODA;
+ Vốn vay ngân hàng
+ Vốn tự có của đơn vị
+ Vốn khác.
c. Hiệu quả đầu tư dự án
Hiệu quả kinh tế.
Đối với các dự án kinh doanh về CNTT, dự án phải xác định phương án hoàn vốn đầu tư.
Hiệu quả xã hội.
3.2.Hiệu quả về xã hội và trong quản lý.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Khẳng định ưu điểm và tính khả thi của dự án.
2. Những thuận lợi và khó khăn khi triển khai dự án.
3. Kiến nghị (về chấp nhận đầu tư, vốn,…)
Các phụ lục kèm theo.
1. Phụ lục về danh mục thiết bị cần đầu tư
2. Phụ lục về phần mềm cần đầu tư (nếu có).
3. Phụ lục về căn cứ và cách tính dự toán kinh phí.
4. Phụ lục các văn bản pháp quy liên quan.
5. Phụ lục dự kiến thành phần tham gia Ban quản lý dự án./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây