186155

Công văn 8987/BGDĐT-KTKĐCLGD hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

186155
LawNet .vn

Công văn 8987/BGDĐT-KTKĐCLGD hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Số hiệu: 8987/BGDĐT-KTKĐCLGD Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo Người ký: Ngô Thành Hưng
Ngày ban hành: 28/12/2012 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 8987/BGDĐT-KTKĐCLGD
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Người ký: Ngô Thành Hưng
Ngày ban hành: 28/12/2012
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 8987/BGDĐT-KTKĐCLGD
V/v hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên

Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2012

 

Kính gửi:

- Các Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng;
- Các đại học, trường đại học có trường phổ thông;
- Các trường phổ thông trực thuộc Bộ.

 

Ngày 23 tháng 11 năm 2012, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên (sau đây gọi tắt là Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT). Để giúp các cơ quan quản lý và cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục) triển khai tự đánh giá và đánh giá ngoài, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn như sau:

Phần I

TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC

Tự đánh giá là quá trình cơ sở giáo dục tự xem xét, kiểm tra, đánh giá theo Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT để xác định thực trạng chất lượng, hiệu quả giáo dục, nhân lực, cơ sở vật chất, từ đó có kế hoạch cải tiến nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục.

I. HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC

1. Thành lập hội đồng tự đánh giá

a) Hội đồng tự đánh giá của cơ sở giáo dục do hiệu trưởng, giám đốc (sau đây gọi chung là hiệu trưởng) ra quyết định thành lập (theo Phụ lục I). Số lượng thành viên, thành phần, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 24 và Điều 25, Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT;

b) Chủ tịch hội đồng tự đánh giá:

- Thành lập nhóm thư ký có từ 2 đến 3 người. Nhóm trưởng là thành viên trong hội đồng tự đánh giá;

- Thành lập các nhóm công tác, mỗi nhóm có từ 2 đến 5 người. Nhóm trưởng là thành viên trong hội đồng tự đánh giá. Nhóm công tác thực hiện các nhiệm vụ cụ thể do chủ tịch hội đồng phân công. Mỗi nhóm thực hiện đánh giá một số tiêu chí trong một hoặc một số tiêu chuẩn;

- Huy động cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường tham gia hoạt động tự đánh giá;

c) Hội đồng tự đánh giá làm việc theo nguyên tắc thảo luận, thống nhất. Mọi quyết định chỉ có hiệu lực khi ít nhất 2/3 thành viên trong hội đồng nhất trí.

2. Xây dựng kế hoạch tự đánh giá

a) Kế hoạch tự đánh giá (theo Phụ lục II) do chủ tịch hội đồng tự đánh giá phê duyệt gồm các nội dung:

- Mục đích và phạm vi tự đánh giá;

- Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên hội đồng tự đánh giá;

- Tập huấn nghiệp vụ tự đánh giá cho hội đồng tự đánh giá và cán bộ giáo viên, nhân viên;

- Dự kiến các nguồn lực và thời điểm cần huy động;

- Dự kiến các minh chứng cần thu thập cho từng tiêu chí;

- Xác định thời gian thực hiện cho từng hoạt động (bao gồm thời gian cần thiết để triển khai tự đánh giá và lịch trình thực hiện các hoạt động);

b) Kế hoạch tự đánh giá cần được xây dựng cụ thể, chi tiết và phù hợp với điều kiện của cơ sở giáo dục. Cần xác định rõ công việc, thời gian hoàn thành, tránh chung chung và hình thức;

c) Định kỳ, đánh giá việc thực hiện kế hoạch để điều chỉnh, bổ sung.

3. Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng

Trong kiểm định chất lượng giáo dục, minh chứng được hiểu là những văn bản, hồ sơ, sổ sách, băng, đĩa hình, hiện vật đã và đang có của cơ sở giáo dục phù hợp với yêu cầu của các chỉ số trong từng tiêu chí. Minh chứng được sử dụng để chứng minh cho các phân tích, giải thích từ đó đưa ra các nhận định, kết luận trong báo cáo tự đánh giá.

a) Thu thập minh chứng:

- Minh chứng được thu thập từ các nguồn: Hồ sơ lưu trữ của cơ sở giáo dục, các cơ quan có liên quan, khảo sát, điều tra, phỏng vấn và quan sát các hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục,...;

- Minh chứng phải có nguồn gốc rõ ràng và bảo đảm tính chính xác;

- Căn cứ yêu cầu của từng chỉ số trong các tiêu chí thuộc tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, nhóm hoặc cá nhân tiến hành thu thập minh chứng;

b) Xử lý và phân tích các minh chứng:

- Minh chứng đã thu thập cần được xử lý, phân tích trước khi dùng làm căn cứ hoặc minh hoạ cho các nhận định, kết luận trong báo cáo tự đánh giá;

- Cần lựa chọn và sắp xếp minh chứng phù hợp với yêu cầu của từng chỉ số. Minh chứng phù hợp được sử dụng trong mục mô tả hiện trạng của báo cáo tự đánh giá;

- Mỗi minh chứng chỉ được mã hóa một lần. Minh chứng dùng cho nhiều tiêu chuẩn, tiêu chí thì mang ký hiệu của tiêu chuẩn, tiêu chí được sử dụng lần thứ nhất. Mã minh chứng (viết tắt là MC) được ký hiệu bằng chuỗi gồm 1 chữ cái (H), ba dấu gạch (-) và 6 chữ số theo công thức: [Hn-a-bc-de]. Trong đó:

+ H: Hộp (cặp) đựng MC;

+ n: Số thứ tự của hộp (cặp) đựng MC được đánh số từ 1 đến hết;

+ a: Số thứ tự của tiêu chuẩn;

+ bc: Số thứ tự của tiêu chí (từ Tiêu chí 1 đến 9, chữ b là số 0);

+ de: Số thứ tự của MC theo từng tiêu chí (MC thứ nhất viết 01, thứ 15 viết 15);

Ví dụ:

[H1-1-01-01]: Là MC thứ nhất của Tiêu chí 1 thuộc Tiêu chuẩn 1, được đặt ở Hộp 1;

[H3-2-02-03]: Là MC thứ ba của Tiêu chí 2 thuộc Tiêu chuẩn 2, được đặt ở Hộp 3;

[H9-5-04-01]: Là MC thứ nhất của Tiêu chí 4 thuộc Tiêu chuẩn 5, được đặt ở Hộp 9;

Lưu ý:

- Cơ sở giáo dục đã mã hóa MC theo công thức [Hn.a.bc.de] thì không cần thay đổi lại theo công thức quy định tại văn bản này;

- Trường hợp một nhận định trong phần mô tả hiện trạng có từ 2 MC trở lên, thì mã MC được đặt liền nhau, cách nhau dấu chấm phẩy. Ví dụ: Một nhận định của Tiêu chí 2 thuộc Tiêu chuẩn 2 được đặt ở Hộp số 3 có 3 MC được sử dụng thì sau nhận định đó, các MC được viết là: [H3-2-02-01]; [H3-2-02-02]; [H3-2-02-03].

c) Sử dụng và lưu trữ minh chứng:

- Mỗi phân tích, mô tả trong mục mô tả hiện trạng của báo cáo tự đánh giá đều phải có minh chứng đi kèm. Cần lựa chọn một, hoặc vài minh chứng phù hợp với yêu cầu của chỉ số và ghi ký hiệu đã được mã hóa vào sau mỗi phân tích, mô tả, nhận định;

- Mỗi minh chứng chỉ cần một bản (kể cả những minh chứng được dùng cho nhiều chỉ số, tiêu chí và tiêu chuẩn), không nhân thêm bản để tránh lãng phí;

- Minh chứng đã mã hóa được lập thành danh mục mã minh chứng (theo Phụ lục III);

- Cần tập hợp, sắp xếp minh chứng trong các hộp (cặp) theo thứ tự mã hóa. Những minh chứng đang sử dụng cho công tác quản lý, công tác dạy và học thì lưu trữ, bảo quản tại nơi đang sử dụng nhưng phải có bảng ghi chú cụ thể để tiện lợi trong việc tra cứu, tìm kiếm;

- Đối với những minh chứng phức tạp, cồng kềnh (hệ thống hồ sơ, sổ sách; các văn bản, tài liệu, tư liệu có số lượng lớn và số trang nhiều; các hiện vật,…) cơ sở giáo dục có thể lập các biểu, bảng tổng hợp, thống kê các dữ liệu, số liệu để thuận tiện cho việc sử dụng. Nếu có điều kiện thì chụp ảnh minh chứng và lưu trong đĩa CD;

- Trong trường hợp không tìm được minh chứng cho một chỉ số, tiêu chí nào đó (do hỏa hoạn, thiên tai hoặc do nhiều năm trước không lưu hồ sơ,...), hội đồng tự đánh giá cần nêu rõ nguyên nhân trong báo cáo tự đánh giá;

- Minh chứng được dùng trong báo cáo tự đánh giá phải đầy đủ theo từng năm học và theo chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục được quy định tại Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT.

4. Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí

a) Việc đánh giá mức độ đạt được của tiêu chí được thực hiện thông qua phiếu đánh giá tiêu chí (theo Phụ lục IV). Tiêu chí được xác định là đạt khi tất cả các chỉ số của tiêu chí đều đạt. Chỉ số được đánh giá là đạt khi tất cả các yêu cầu của chỉ số được xác định là đạt;

b) Phiếu đánh giá tiêu chí do nhóm hoặc cá nhân viết. Mỗi tiêu chí có một phiếu đánh giá tiêu chí;

c) Phiếu đánh giá tiêu chí gồm các nội dung: Mô tả hiện trạng, điểm mạnh, điểm yếu, kế hoạch cải tiến chất lượng và tự đánh giá mức độ đạt của tiêu chí;

d) Quy trình viết và hoàn thiện phiếu đánh giá tiêu chí được thực hiện như sau:

- Nhóm hoặc cá nhân ghi đầy đủ các nội dung theo quy định trong phiếu đánh giá tiêu chí;

- Nhóm công tác thảo luận nội dung của phiếu đánh giá tiêu chí để bổ sung;

- Hội đồng tự đánh giá xem xét, thảo luận các nội dung của từng phiếu đánh giá tiêu chí. Cần đặc biệt chú ý đến kế hoạch cải tiến chất lượng của từng tiêu chí để xác định chính xác các biện pháp, giải pháp, điều kiện (nhân lực, tài chính), thời gian hoàn thành và tính khả thi;

- Nhóm hoặc cá nhân hoàn thiện phiếu đánh giá tiêu chí trên cơ sở ý kiến của hội đồng tự đánh giá và gửi thư ký hội đồng tự đánh giá;

đ) Kết quả đánh giá từng tiêu chí được tổng hợp vào bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá (theo Phụ lục V).

5. Viết báo cáo tự đánh giá

a) Kết quả tự đánh giá được trình bày dưới dạng một bản báo cáo theo cấu trúc và hình thức thống nhất theo quy định của hướng dẫn này;

b) Báo cáo tự đánh giá cần ngắn gọn, rõ ràng, chính xác và đầy đủ những hoạt động liên quan đến toàn bộ các tiêu chí. Báo cáo tự đánh giá được trình bày lần lượt theo thứ tự các tiêu chuẩn. Đối với mỗi tiêu chí cần có đầy đủ các mục: Mô tả hiện trạng; điểm mạnh; điểm yếu; kế hoạch cải tiến chất lượng; tự đánh giá. Nội dung cơ bản của các phiếu đánh giá tiêu chí (từ mục 1 đến mục 4 của Phụ lục IV) đã được hội đồng tự đánh giá chấp thuận, được dùng để viết báo cáo tự đánh giá;

c) Dự thảo báo cáo tự đánh giá được lấy ý kiến góp ý của cán bộ, giáo viên và nhân viên của cơ sở giáo dục trong thời gian 15 ngày làm việc. Hội đồng tự đánh giá nghiên cứu các ý kiến thu được để hoàn thiện báo cáo;

d) Báo cáo tự đánh giá do hiệu trưởng xem xét, phê duyệt sau khi đã được hội đồng tự đánh giá thông qua.

6. Công bố báo cáo tự đánh giá

Cơ sở giáo dục cần công bố công khai, rộng rãi báo cáo tự đánh giá sau khi đã hoàn thiện. Báo cáo tự đánh giá, các hồ sơ có liên quan và các minh chứng được lưu trữ trong một chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục.

Sau khi hoàn thành báo cáo tự đánh giá, nếu có đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT, cơ sở giáo dục đăng ký đánh giá ngoài với cơ quan quản lý trực tiếp. Trong trường hợp chưa đủ điều kiện đánh giá ngoài, cơ sở giáo dục phải có văn bản cam kết nâng cao chất lượng để đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục trong một thời hạn nhất định và được cơ quan quản lý trực tiếp chấp thuận. Hội đồng tự đánh giá có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện báo cáo tự đánh giá khi có ý kiến của cơ quan quản lý trực tiếp và của đoàn đánh giá ngoài.

II. NỘI DUNG VÀ CÁCH TRÌNH BÀY BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ

1. Nội dung của báo cáo tự đánh giá

Nội dung chính của báo cáo tự đánh giá gồm 3 phần: Cơ sở dữ liệu, tự đánh giá và phụ lục (theo Phụ lục V). Cấu trúc các phần như sau:

Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU

Phần này cung cấp các thông tin khái quát về cơ sở giáo dục dưới dạng một bản báo cáo thống kê.

Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ

Phần này mô tả hiện trạng, so sánh, đánh giá, phân tích các hoạt động của cơ sở giáo dục theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục để chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân, kế hoạch cải tiến chất lượng. Nội dung gồm:

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Đây là phần khái quát về cơ sở giáo dục. Phần đặt vấn đề cần thể hiện rõ:

- Tình hình chung của cơ sở giáo dục (thông tin về cơ sở vật chất, tài chính, về công tác quản lý,...);

- Mục đích tự đánh giá;

- Quá trình tự đánh giá và những vấn đề nổi bật trong báo cáo tự đánh giá.

II. TỰ ĐÁNH GIÁ

Phần này mô tả chi tiết kết quả tự đánh giá của cơ sở giáo dục theo các tiêu chí.

Nội dung đánh giá các tiêu chí gồm các mục sau đây:

1. Mô tả hiện trạng

Trong mục mô tả hiện trạng, cần mô tả, phân tích, đánh giá hiện trạng của cơ sở giáo dục theo yêu cầu của từng chỉ số trong tiêu chí. Việc mô tả, phân tích, nhận định, kết luận phải đi kèm với các minh chứng (đã được mã hoá).

2. Điểm mạnh

Nêu những điểm mạnh nổi bật của cơ sở giáo dục trong việc đáp ứng các yêu cầu của từng chỉ số trong mỗi tiêu chí. Những điểm mạnh đó phải được khái quát trên cơ sở nội dung của phần mô tả hiện trạng.

3. Điểm yếu

Nêu những điểm yếu nổi bật của cơ sở giáo dục trong việc đáp ứng các yêu cầu của từng chỉ số trong mỗi tiêu chí, đồng thời giải thích rõ nguyên nhân của những điểm yếu đó. Những điểm yếu này phải được khái quát trên cơ sở nội dung của phần mô tả hiện trạng.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Kế hoạch cải tiến chất lượng phải thể hiện rõ việc phát huy những điểm mạnh, khắc phục điểm yếu. Kế hoạch phải cụ thể và có tính khả thi, tránh chung chung (cần có các giải pháp cụ thể, thời gian hoàn thành và các biện pháp giám sát). Kế hoạch phải thể hiện quyết tâm cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục của cơ sở giáo dục.

5. Tự đánh giá: Đánh giá tiêu chí đạt hoặc không đạt.

III. KẾT LUẬN CHUNG

Phần kết luận chung cần trình bày ngắn gọn nhưng phải có những thông tin sau:

- Số lượng và tỉ lệ % các chỉ số đạt và không đạt;

- Số lượng và tỉ lệ % các tiêu chí đạt và không đạt;

- Cấp độ đánh giá mà cơ sở giáo dục đạt được;

- Các kết luận khác (nếu có).

Phần III. PHỤ LỤC

Tập hợp toàn bộ các số liệu, bảng biểu tổng hợp, thống kê; danh mục mã minh chứng (theo Phụ lục III), hình vẽ, bản đồ, băng, đĩa,...

2. Trình bày báo cáo tự đánh giá

a) Báo cáo tự đánh giá được trình bày theo quy định tại Thông tư số 01/2011/TT - BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính (sau đây gọi tắt là Thông tư số 01/2011/TT-BNV);

b) Báo cáo tự đánh giá cần ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, không tẩy xoá. Báo cáo phải được biên tập để thống nhất cách trình bày, cách diễn đạt, dùng từ và không có lỗi chính tả, ngữ pháp;

c) Báo cáo không quá 80 trang giấy khổ A4, không kể phụ lục. Đối với các bảng, biểu đồ, đồ thị, hình vẽ, bản đồ, ảnh minh họa có thể in trên giấy khổ A3. Báo cáo được đóng quyển, bìa mềm hoặc bìa cứng có in nhũ, đủ dấu tiếng Việt (không bắt buộc);

d) Báo cáo tự đánh giá được trình bày theo thứ tự sau:

- Trang bìa;

- Mục lục;

- Danh mục các chữ viết tắt (nếu có);

- Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá;

- Phần I: Cơ sở dữ liệu;

- Phần II: Tự đánh giá;

- Phần III: Phụ lục.

III. HỒ SƠ LƯU TRỮ

1. Quyết định thành lập hội đồng tự đánh giá.

2. Kế hoạch tự đánh giá.

3. Các phiếu đánh giá tiêu chí.

4. Báo cáo tự đánh giá.

5. Các minh chứng.

6. Các văn bản liên quan (nếu có).

Phần II

ĐÁNH GIÁ NGOÀI CƠ SỞ GIÁO DỤC

Đánh giá ngoài cơ sở giáo dục là hoạt động đánh giá của cơ quan quản lý nhà nước nhằm xác định mức độ đạt được tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục của cơ sở giáo dục.

I. ĐOÀN ĐÁNH GIÁ NGOÀI

Đoàn đánh giá ngoài có cơ cấu tổ chức, tiêu chuẩn, nhiệm vụ, trách nhiệm theo quy định tại Điều 29, Thông tư 42/2012/TT-BGDĐT. Nhiệm vụ cụ thể của các thành viên đoàn đánh giá ngoài như sau:

1. Trưởng đoàn

a) Xây dựng kế hoạch làm việc của đoàn (theo Phụ lục VI). Kế hoạch làm việc phải được Sở GDĐT phê duyệt;

b) Điều hành các hoạt động của đoàn đánh giá ngoài, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở GDĐT về hoạt động của đoàn và kết quả đánh giá ngoài;

c) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên của đoàn;

d) Chỉ đạo việc xây dựng báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ đánh giá, báo cáo kết quả khảo sát tại cơ sở giáo dục và báo cáo đánh giá ngoài;

đ) Thay mặt đoàn thông báo và thảo luận với cơ sở giáo dục về kết quả khảo sát, những nhận định và khuyến nghị của đoàn đối với cơ sở giáo dục;

e) Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu phục vụ việc giải trình các yêu cầu, khiếu nại hoặc chất vấn của cơ quan quản lý giáo dục, của cơ sở giáo dục được đánh giá ngoài và của xã hội;

g) Tập hợp toàn bộ hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt động của đoàn và chuyển về Sở GDĐT để lưu trữ sau khi kết thúc đánh giá ngoài.

2. Thư ký

a) Giúp trưởng đoàn triển khai các hoạt động của đoàn;

b) Thực hiện các nhiệm vụ do trưởng đoàn phân công (xây dựng kế hoạch làm việc, tập hợp các hồ sơ, tài liệu, ghi biên bản tiến trình làm việc của đoàn, viết các báo cáo của đoàn và hoàn thiện báo cáo đánh giá ngoài,...).

3. Thành viên khác của đoàn

Thực hiện các nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về nội dung chuyên môn theo phân công của trưởng đoàn.

II. HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN ĐÁNH GIÁ NGOÀI

1. Nghiên cứu hồ sơ đánh giá

a) Họp đoàn

Sau khi có quyết định thành lập đoàn đánh giá ngoài, trưởng đoàn tổ chức họp đoàn để thực hiện các công việc sau:

- Thống nhất kế hoạch làm việc của đoàn;

- Chuyển hồ sơ đánh giá cho các thành viên của đoàn. Hồ sơ gồm:

+ Quyết định thành lập đoàn đánh giá ngoài;

+ Kế hoạch làm việc của đoàn;

+ Công văn đăng ký đánh giá ngoài của cơ sở giáo dục;

+ Báo cáo tự đánh giá của cơ sở giáo dục (có thể bằng bản mềm);

+ Các văn bản khác có liên quan;

b) Làm việc cá nhân

Trong thời gian 10 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ đánh giá, thành viên của đoàn đánh giá ngoài thực hiện các công việc sau:

- Nghiên cứu báo cáo tự đánh giá và các tài liệu liên quan;

- Viết báo cáo sơ bộ (theo Phụ lục VII) với các nội dung:

+ Nhận xét chung về mức độ đạt yêu cầu theo quy định của báo cáo tự đánh giá (hình thức trình bày, cấu trúc, văn phong, chính tả,...);

+ Nhận xét về nội dung báo cáo tự đánh giá;

+ Những tiêu chí chưa đánh giá đúng, những tiêu chí chưa đánh giá hoặc chưa được đánh giá đầy đủ;

+ Đề xuất với đoàn đánh giá ngoài về những vấn đề cần thảo luận thêm;

c) Làm việc tập trung

Sau khi có đủ báo cáo sơ bộ của tất cả thành viên, đoàn đánh giá ngoài làm việc tập trung trong 1 đến 2 ngày để nghiên cứu hồ sơ đánh giá. Đoàn thực hiện các công việc sau:

- Trao đổi, thảo luận về báo cáo sơ bộ của các thành viên trong đoàn;

- Phân công nghiên cứu sâu một số tiêu chí cho mỗi thành viên;

- Mỗi thành viên trong đoàn viết một bản nhận xét về các tiêu chí được phân công (theo Phụ lục VIII). Đối với mỗi tiêu chí, cần:

+ Đánh giá việc xác định điểm mạnh, điểm yếu, kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục của cơ sở giáo dục;

+ Xác định kết quả đánh giá từng tiêu chí (đạt hay không đạt yêu cầu);

+ Những nội dung chưa rõ cần kiểm tra lại hoặc cần bổ sung minh chứng;

+ Những yêu cầu đối với cơ sở giáo dục để chuẩn bị cho chuyến khảo sát chính thức;

(Bản nhận xét của từng thành viên được gửi trưởng đoàn để chuyển cho các thành viên khác trong đoàn để trao đổi, thảo luận)

- Kết quả nghiên cứu từng tiêu chí được ghi vào phiếu đánh giá tiêu chí (theo Phụ lục IX);

- Đoàn đánh giá ngoài tổ chức thảo luận và xây dựng báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ đánh giá của đoàn (theo Phụ lục X). Báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ đánh giá gồm các nội dung sau:

+ Nhận định về mức độ phù hợp của báo cáo tự đánh giá với quy định tại hướng dẫn tự đánh giá (nội dung, cách lập luận và lý giải);

+ Nhận xét về việc mô tả hiện trạng; việc xác định các điểm mạnh, điểm yếu; xác định kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục; việc sử dụng minh chứng; tính trung thực, đầy đủ của các minh chứng; kết quả tự đánh giá tiêu chí;

+ Những tiêu chí chưa được phân tích, chưa đánh giá đúng, chưa đánh giá hoặc đánh giá chưa đầy đủ;

+ Danh sách những tiêu chí cần kiểm tra minh chứng;

+ Danh sách những minh chứng cần kiểm tra hoặc cần được bổ sung;

+ Những đối tượng (cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh, học viên) và số lượng người của từng đối tượng cần phỏng vấn, trao đổi trong chuyến khảo sát chính thức;

+ Dự kiến nội dung phỏng vấn;

+ Dự kiến những nội dung cần khảo sát;

- Phân công nhiệm vụ cho khảo sát chính thức.

2. Khảo sát sơ bộ tại cơ sở giáo dục

Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc, kể từ khi hoàn thành nghiên cứu hồ sơ đánh giá, trưởng đoàn và thư ký làm việc với cơ sở giáo dục trong thời gian tối đa 1 ngày và thực hiện các công việc sau:

a) Thông báo kết quả nghiên cứu hồ sơ đánh giá;

b) Hướng dẫn, yêu cầu cơ sở giáo dục chuẩn bị cho đợt khảo sát chính thức;

c) Kế hoạch khảo sát chính thức của đoàn.

Những nội dung làm việc giữa đại diện của đoàn và cơ sở giáo dục được ghi thành biên bản, có chữ ký của trưởng đoàn và lãnh đạo cơ sở giáo dục (theo Phụ lục XI).

3. Khảo sát chính thức tại cơ sở giáo dục

a) Sau khảo sát sơ bộ 10 ngày, đoàn đánh giá ngoài tiến hành khảo sát chính thức tại cơ sở giáo dục. Đoàn chỉ tiến hành khảo sát chính thức khi có ít nhất 2/3 số thành viên của đoàn có mặt, trong đó có trưởng đoàn và thư ký;

b) Đoàn đánh giá ngoài tiến hành khảo sát trong thời gian từ 2 đến 3 ngày và thực hiện các nội dung sau:

- Trao đổi với lãnh đạo cơ sở giáo dục và hội đồng tự đánh giá về công tác tự đánh giá của cơ sở giáo dục;

- Xem xét cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ sở giáo dục;

- Nghiên cứu các hồ sơ, tài liệu do cơ sở giáo dục cung cấp;

- Quan sát các hoạt động chính khoá và ngoại khoá;

- Trao đổi, phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh, học viên;

- Viết báo cáo kết quả khảo sát chính thức của đoàn;

c) Buổi làm việc đầu tiên, trưởng đoàn tổ chức họp đoàn để thống nhất cách thức và kế hoạch làm việc. Cuối mỗi ngày, đoàn tổ chức rút kinh nghiệm và điều chỉnh những điểm cần thiết trong chương trình làm việc của ngày tiếp theo;

d) Trong quá trình khảo sát, các thành viên của đoàn ghi bổ sung những phát hiện mới vào phiếu đánh giá tiêu chí;

đ) Đoàn đánh giá ngoài bố trí thời gian để thực hiện các công việc:

- Thảo luận về những phát hiện mới trong quá trình khảo sát;

- Thảo luận về những nội dung sau của mỗi tiêu chí:

+ Điểm mạnh và các minh chứng;

+ Điểm yếu và đề xuất hướng khắc phục;

+ Những nội dung chưa rõ;

+ Xác định kết quả đánh giá tiêu chí (đạt hay không đạt yêu cầu);

+ Thống nhất những kiến nghị của đoàn đối với cơ sở giáo dục;

e) Trước khi kết thúc khảo sát chính thức, trưởng đoàn đánh giá ngoài làm việc với lãnh đạo cơ sở giáo dục, hội đồng tự đánh giá để thông báo các công việc đã thực hiện trong đợt khảo sát (lưu ý không thông báo về kết quả đánh giá các tiêu chí);

g) Trưởng đoàn chỉ đạo việc viết báo cáo kết quả khảo sát chính thức (theo Phụ lục XII). Báo cáo kết quả khảo sát chính thức phải được ít nhất 2/3 số thành viên của đoàn biểu quyết thông qua.

4. Dự thảo báo cáo đánh giá ngoài

a) Tư liệu để viết báo cáo đánh giá ngoài:

- Báo cáo sơ bộ và bản nhận xét về các tiêu chí của từng thành viên;

- Báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ đánh giá;

- Các phiếu đánh giá tiêu chí;

- Biên bản khảo sát sơ bộ;

- Báo cáo kết quả khảo sát chính thức;

- Báo cáo tự đánh giá của cơ sở giáo dục;

- Các hồ sơ, tài liệu có liên quan;

b) Trách nhiệm viết báo cáo đánh giá ngoài:

- Từng thành viên của đoàn viết báo cáo theo những tiêu chí được phân công và gửi cho trưởng đoàn trong thời gian không quá 5 ngày, sau khi kết thúc khảo sát chính thức. Đối với mỗi tiêu chí, báo cáo phải đánh giá việc xác định điểm mạnh, điểm yếu, việc xác định kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục của cơ sở giáo dục, những nội dung chưa rõ và kết quả đánh giá tiêu chí;

- Trưởng đoàn và thư ký tập hợp, biên tập, hoàn thiện dự thảo báo cáo đánh giá ngoài. Báo cáo đánh giá ngoài được trình bày theo quy định tại Thông tư số 01/2011/TT - BNV của Bộ Nội vụ và quy định tại Phụ lục XIII;

c) Dự thảo báo cáo đánh giá ngoài phải gửi đến các thành viên trong đoàn để lấy ý kiến. Nếu các thành viên trong đoàn có ý kiến khác nhau thì sau khi tiếp thu, chỉnh sửa phải tiếp tục gửi lấy ý kiến lần thứ hai. Nếu sau lần thứ hai vẫn chưa có đủ 2/3 số thành viên trong đoàn đồng ý thì phải họp đoàn để thống nhất và trưởng đoàn có trách nhiệm đưa ra quyết định cuối cùng.

5. Lấy ý kiến của cơ sở giáo dục về dự thảo báo cáo đánh giá ngoài

a) Dự thảo báo cáo đánh giá ngoài sau khi được các thành viên nhất trí thông qua, phải gửi cho cơ sở giáo dục được đánh giá ngoài để lấy ý kiến;

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo báo cáo đánh giá ngoài, cơ sở giáo dục được đánh giá ngoài phải có ý kiến phản hồi bằng văn bản gửi trưởng đoàn;

c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến không nhất trí của cơ sở giáo dục về dự thảo báo cáo đánh giá ngoài, trưởng đoàn phải tổ chức họp đoàn đánh giá ngoài để thảo luận về những ý kiến của cơ sở giáo dục. Trưởng đoàn phải có văn bản thông báo ý kiến của đoàn về những vấn đề được tiếp thu hoặc bảo lưu và lý do bảo lưu với cơ sở giáo dục được đánh giá ngoài, đồng thời gửi Sở GDĐT để báo cáo.

6. Hoàn thiện báo cáo đánh giá ngoài

Trong thời gian 5 ngày làm việc, sau khi đoàn họp và thống nhất ý kiến, trưởng đoàn hoàn thiện báo cáo đánh giá ngoài, gửi báo cáo và toàn bộ hồ sơ làm việc của đoàn về Sở GDĐT.

III. HỒ SƠ LƯU TRỮ

Hồ sơ đánh giá ngoài được lưu trữ 5 năm tại Sở GDĐT, gồm:

1. Quyết định thành lập đoàn đánh giá ngoài.

2. Kế hoạch làm việc của đoàn đánh giá ngoài.

3. Các phiếu đánh giá tiêu chí.

4. Báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ đánh giá của đoàn đánh giá ngoài.

5. Biên bản khảo sát sơ bộ.

6. Báo cáo kết quả khảo sát chính thức.

7. Dự thảo báo cáo đánh giá ngoài và ý kiến của cơ sở giáo dục (nếu cơ sở giáo dục không nhất trí với dự thảo báo cáo đánh giá ngoài).

8. Biên bản ghi tiến trình làm việc của đoàn.

9. Báo cáo đánh giá ngoài.

Bộ GDĐT yêu cầu các cơ quan quản lý giáo dục, các cơ sở giáo dục nghiêm túc thực hiện hướng dẫn này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị liên hệ với Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục (Phòng Kiểm định chất lượng giáo dục mầm non, phổ thông và thường xuyên) theo địa chỉ: 30 Tạ Quang Bửu, Hai Bà Trưng, Hà Nội; ĐT: 04.38683361; FAX: 04.38684995; E-mail: phongkdclgdpt@moet.edu.vn để được hướng dẫn./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- TT. Nguyễn Vinh Hiển (để b/c);

- Cục trưởng (để b/c);
- Các vụ, cục thuộc Bộ (để p/h);
- Website của Bộ;
- Lưu: VT, KTKĐCLGD.

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC KHẢO THÍ
VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Ngô Thành Hưng

 

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác