Công văn 796/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ năm 2020 về giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với dự án đã trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất tại tỉnh Lào Cai do Tổng cục Quản lý đất đai ban hành
Công văn 796/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ năm 2020 về giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với dự án đã trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất tại tỉnh Lào Cai do Tổng cục Quản lý đất đai ban hành
Số hiệu: | 796/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Quản lý đất đai | Người ký: | Mai Văn Phấn |
Ngày ban hành: | 15/04/2020 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 796/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Quản lý đất đai |
Người ký: | Mai Văn Phấn |
Ngày ban hành: | 15/04/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 796/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ |
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2020 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai
Tổng cục Quản lý đất đai được Bộ Tài nguyên và Môi trường giao trả lời Công văn số 239/UBND-TNMT ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về việc giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với các dự án đã trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất tại tỉnh Lào Cai, nếu không còn tình tiết nào khác, Tổng cục Quản lý đất đai có ý kiến như sau:
1. Phản ánh tại Công văn số 239/UBND-TNMT
Theo nội dung Công văn số 239/UBND-TNMT thì trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã triển khai thực hiện dự án Khu đô thị mới theo hình thức đấu thầu dự án có sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 7 năm 2014). Do việc bồi thường, giải phóng mặt bằng kéo dài, dẫn đến quá trình giao đất để triển khai Dự án kéo dài từ giai đoạn thực hiện Luật Đất đai năm 2003 đến sau ngày 01 tháng 7 năm 2014, có dự án kéo dài từ năm 2011 đến nay. Hiện nay, tỉnh Lào Cai đã thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận) cho các nhà đầu tư đối với phần diện tích đất đã giải phóng xong mặt bằng, đã san tạo đầu tư xong hạ tầng kỹ thuật theo dự án được duyệt, nhà đầu tư đã được giao đất và đã nộp tiền sử dụng đất theo đúng Luật Đất đai năm 2003. Phần diện tích còn lại hoàn thành giải phóng mặt bằng sau ngày 01 tháng 7 năm 2014, đến nay nhà đầu tư đã hoàn thành dự án, đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính với Nhà nước nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận.
2. Quy định về việc giao đất để thực hiện dự án
Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 28 của Nghị định số 69/2009/NĐ- CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (Áp dụng thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất đối với dự án đầu tư) thì: “Trường hợp theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất thì thực hiện thu hồi đất giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện giải phóng mặt bằng và tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào văn bản công nhận kết quả đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và giấy xác nhận đã nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất của người trúng đấu giá, cơ quan tài nguyên và môi trường làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền không phải ra quyết định giao đất, cho thuê đất”.
Tại Khoản 3 Điều 14 của Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất quy định:
“3. Đối với hồ sơ giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận nhưng đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì giải quyết theo quy định sau đây:
a) Người xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất không phải làm lại hồ sơ đã nộp, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
b) Trường hợp hồ sơ đã nộp không phù hợp về hình thức giao đất, thuê đất; về đối tượng xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; về trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép so với quy định của Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì cơ quan đã tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn cho người nộp hồ sơ hoàn thiện hồ sơ để được tiếp tục giải quyết theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành”.
3. Giải quyết việc giao đất và cấp Giấy chứng nhận
Tổng cục Quản lý đất đai đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai căn cứ các quy định nêu trên để giải quyết cụ thể việc cấp Giấy chứng nhận cho các nhà đầu tư thực hiện dự án khu đô thị mới. Trường hợp các dự án khu đô thị mới được giao đất theo hình thức đấu thầu dự án có sử dụng đất tại thời điểm Nghị định số 69/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà việc giao đất phù hợp với quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 28 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, do công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng kéo dài dẫn đến Dự án thực hiện dở dang, đến nay chủ đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đúng theo quy định của pháp luật thì Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai áp dụng thủ tục đất đai theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT để giải quyết việc giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trên đây là ý kiến của Tổng cục Quản lý đất đai gửi Quý Ủy ban nghiên cứu, rà soát hồ sơ cụ thể để thực hiện theo quy định của pháp luật./.
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây