152530

Công văn 7880/CT-KK&KTT về miễn, giảm thuế theo Thông tư 140/2012/TT-BTC do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

152530
LawNet .vn

Công văn 7880/CT-KK&KTT về miễn, giảm thuế theo Thông tư 140/2012/TT-BTC do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu: 7880/CT-KK&KTT Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh Người ký: Trần Ngọc Tâm
Ngày ban hành: 12/10/2012 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 7880/CT-KK&KTT
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
Người ký: Trần Ngọc Tâm
Ngày ban hành: 12/10/2012
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP.HỒ CHÍ MINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 7880/CT-KK&KTT
V/v miễn, giảm thuế theo Thông tư 140/2012/TT-BTC.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 10 năm 2012

 

Kính gửi: Các Hộ, cá nhân kinh doanh trên địa bàn TP.HCM

Để thống nhất thực hiện kê khai và nộp thuế đối với các trường hợp miễn thuế, giảm thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân theo Thông tư 140/2012/TT-BTC ngày 21/08/2012 của Bộ Tài chính, Cục Thuế TP.HCM hướng dẫn các hộ, cá nhân kinh doanh thuộc diện nêu trên thực hiện thống nhất các nội dung trong kê khai, nộp thuế như sau:

1. Thuế giá trị gia tăng:

Miễn thuế GTGT đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân phát sinh số phải nộp năm 2012 được Thông tư 140/2012/TT-BTC ngày 21/08/2012 của Bộ Tài chính quy định tại:

Điều 6. Miễn thuế khoán thuế giá trị gia tăng năm 2012 đối với hộ, cá nhân kinh doanh: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nhà trọ, phòng trọ cho thuê đối với công nhân, người lao động, sinh viên, học sinh; Hộ, cá nhân chăm sóc trông giữ trẻ; Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cung ứng suất ăn ca cho công nhân.

1.1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp miễn thuế được quy định tại điều 6 Thông tư 140/2012/TT-BTC ngày 21/8/2012 của BTC phải đảm bảo các điều kiện như sau:

- Thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán;

- Cam kết giữ ổn định mức giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ, giá chăm sóc trông giữ trẻ, giá cung ứng suất ăn ca trong năm 2012 không cao hơn mức giá tháng 12 năm 2011. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bắt đầu hoạt động kinh doanh từ năm 2012, mức giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ, giá chăm sóc trông giữ trẻ và giá cung ứng suất ăn ca không được cao hơn mức giá đã thực hiện tháng 12 năm 2011 của hộ, cá nhân kinh doanh cùng ngành nghề, cùng địa bàn đã hoạt động từ trước năm 2012.

- Niêm yết công khai giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ, giá chăm sóc trông giữ trẻ và giá cung ứng suất ăn ca tại cơ sở kinh doanh và thông báo cho chính quyền xã, phường nơi kinh doanh và cơ quan thuế quản lý trực tiếp biết trước ngày 01 tháng 11 năm 2012 về việc đã thực hiện giá không cao hơn giá tháng 12 năm 2011 ngay từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.

1.2. Cơ quan thuế:

Chi cục Thuế Quận - Huyện có trách nhiệm:

- Căn cứ sổ bộ thuế năm 2012 đã được duyệt, Chi cục thuế lập danh sách cá nhân, hộ kinh doanh cho thuê phòng trọ, nhà trọ; chăm sóc, trông giữ trẻ; cung ứng suất ăn ca cho công nhân và số thuế được miễn;

- Báo cáo danh sách được lập và số thuế được miễn cho Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan thuế cấp trên để theo dõi, kiểm tra;

- Đồng thời niêm yết công khai danh sách được lập và số thuế được miễn tại trụ sở cơ quan thuế trước ngày 15 tháng 11 năm 2012;

- Gửi thông báo cho cá nhân, hộ kinh doanh để biết.

- Căn cứ danh sách và thông báo từng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đủ điều kiện miễn thuế (đã được công khai, được sự thống nhất của UBND xã - phường và Chi cục Thuế) thực hiện điều chỉnh giảm số phát sinh phải nộp được miễn trên sổ bộ thuế năm 2012. Việc điều chỉnh giảm bộ thuế đối với các trường hợp này phải kết thúc trước ngày 20/12/2012.

Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng được miễn thuế khoán thuế GTGT năm 2012 đã nộp số tiền thuế khoán thuế GTGT các tháng của năm 2012 vào ngân sách nhà nước thì được xác định là nộp thừa thuế GTGT và được hoàn lại số thuế khoán thuế GTGT đã nộp hoặc được bù trừ với số thuế khoán thuế GTGT phải nộp của năm sau.

Đối với trường hợp hoàn thuế, Chi cục Thuế lập danh sách các cá nhân, hộ kinh doanh được hoàn thuế theo từng địa bàn xã, phường và ban hành Quyết định hoàn thuế cho từng cá nhân, hộ kinh doanh.

2. Thuế thu nhập cá nhân

Thuế TNCN được miễn thuế được Thông tư 140/2012/TT-BTC ngày 21/08/2012 của Bộ Tài chính quy định tại:

“Điều 8. Miễn thuế và thời gian miễn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh (trừ cá nhân, hộ kinh doanh nhà trọ, phòng trọ; chăm sóc trông giữ trẻ; cung ứng suất ăn ca cho công nhân thuộc diện miễn thuế theo quy định tại Điều 9 Thông tư này)

Điều 9. Miễn thuế khoán thuế thu nhập cá nhân năm 2012 đối với cá nhân, hộ kinh doanh nhà trọ, phòng trọ; chăm sóc trông giữ trẻ; cung ứng suất ăn ca cho công nhân”

Hộ kinh doanh, cá nhân thực hiện kê khai và nộp thuế như sau:

2.1. Đối với cá nhân kê khai thuế thu nhập cá nhân trực tiếp:

Từ ngày 01/7/2012 đến hết ngày 31/12/2012 cá nhân có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công đến mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân hàng tháng ở bậc 1 (thu nhập tính thuế nhỏ hơn hoặc bằng 5 triệu đồng/tháng) của Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân thì tạm thời không phải kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân hàng tháng.

2.2. Đối với cá nhân, hộ kinh doanh

2.2.1. Cá nhân, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai:

- Hồ sơ khai thuế gồm tờ khai mẫu số 08/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.

- Cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập tính thuế bình quân hàng tháng đến mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân ở bậc 1 của Biểu lũy tiến từng phần (thu nhập tính thuế nhỏ hơn hoặc bằng 5 triệu đồng/tháng) vẫn phải thực hiện kê khai thuế. Do thu nhập cá nhân đối với cá nhân, hộ kinh doanh được tạm miễn toàn bộ số thuế phải nộp từ ngày 01/07 đến hết ngày 31/12/2012, như vậy cá nhân, hộ kinh doanh ghi vào chỉ tiêu số [33] (Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp) của Tờ khai mẫu số 08/KK-TNCN quý III và quý IV/2012 bằng không đồng (0 đồng).

2.2.2. Đối với nhóm cá nhân kinh doanh

- Hồ sơ khai thuế gồm tờ khai mẫu số 08A/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.

- Nhóm cá nhân kinh doanh vẫn kê khai thuế và ghi nhận vào cột chỉ tiêu [35] của Tờ khai mẫu số 08A/KK-TNCN số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp của từng cá nhân, trường hợp trong nhóm cá nhân có cá nhân có thu nhập tính thuế bình quân hàng tháng đến mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân ở bậc 1 của Biểu lũy tiến từng phần (thu nhập tính thuế nhỏ hơn hoặc bằng 5 triệu đồng/tháng) thì ghi bằng không đồng (0 đồng) vào cột chỉ tiêu [35] của Tờ khai mẫu số 08A/KK- TNCN số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp của cá nhân.

2.2.3. Kê khai thuế đối với cá nhân, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán được miễn thuế:

a) Cá nhân, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (trừ cá nhân, hộ kinh doanh nhà trọ, phòng trọ; chăm sóc trông giữ trẻ; cung ứng suất ăn ca cho công nhân thuộc diện miễn thuế theo quy định tại Điều 9 Thông tư này) có thu nhập tính thuế cả năm đến mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân ở bậc 1 của Biểu lũy tiến từng phần (thu nhập tính thuế nhỏ hơn hoặc bằng 60 triệu đồng/năm thì được miễn toàn bộ số thuế phải nộp của quý III và quý IV năm 2012 theo Thông báo thuế của cơ quan thuế.

Chi cục Thuế Quận - Huyện căn cứ thông báo thuế thực hiện điều chỉnh giảm số phát sinh phải nộp được miễn trên sổ bộ thuế năm 2012. Việc điều chỉnh giảm bộ thuế đối với các trường hợp này phải kết thúc trước ngày 20/12/2012.

b) Cá nhân, hộ kinh doanh cho công nhân, người lao động, sinh viên, học sinh thuê nhà trọ, phòng trọ; chăm sóc trông giữ trẻ; cung ứng suất ăn ca cho công nhân thuộc diện miễn thuế theo quy định tại Điều 9 Thông tư này được miễn toàn bộ số thuế phải nộp năm 2012.

Trường hợp miễn thuế theo điểm này, cá nhân, hộ kinh doanh phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện được quy định tại điểm b, khoản 2 điều 11 của Thông tư 140/2012/TT-BTC như sau:

- Phải niêm yết công khai giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ; giá chăm sóc trông giữ trẻ và giá cung ứng suất ăn ca cho công nhân tại trụ sở kinh doanh không cao hơn mức giá tháng 12 năm 2011.

- Phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và chính quyền cấp phường, xã biết trước ngày 01 tháng 11 năm 2012 về việc đã thực hiện giá không cao hơn giá tháng 12 năm 2011 ngay từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.

Cá nhân, hộ kinh doanh đủ điều kiện được miễn thuế nêu trên không phải kê khai lại tờ khai thuế.

Chi cục thuế có trách nhiệm:

- Lập danh sách cá nhân, hộ kinh doanh cho thuê phòng trọ, nhà trọ; chăm sóc, trông giữ trẻ; cung ứng suất ăn ca cho công nhân và số thuế được miễn.

- Báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan thuế cấp trên trực tiếp để theo dõi, kiểm tra.

- Đồng thời niêm yết công khai danh sách được lập và số thuế được miễn tại trụ sở cơ quan thuế trước ngày 15 tháng 11 năm 2012;

- Gửi thông báo cho cá nhân, hộ kinh doanh để biết.

- Căn cứ danh sách và thông báo từng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đủ điều kiện miễn thuế (đã được công khai, được sự thống nhất của UBND xã - phường và Chi cục thuế) thực hiện điều chỉnh giảm số phát sinh phải nộp được miễn trên sổ bộ thuế năm 2012. Việc điều chỉnh giảm bộ thuế đối với các trường hợp này phải kết thúc trước ngày 20/12/2012.

Trường hợp cá nhân, hộ kinh doanh nhà trọ, phòng trọ; chăm sóc trông giữ trẻ; cung ứng suất ăn ca cho công nhân thuộc diện được miễn thuế theo quy định tại Điều 9 Thông tư này đã nộp số thuế thu nhập cá nhân quý I, quý II năm 2012 (kể cả trường hợp đã nộp thuế quý III năm 2012 do chưa nhận được thông báo miễn thuế của cơ quan thuế) vào Ngân sách nhà nước thì được hoàn lại số thuế đã nộp. Chi cục thuế trực tiếp quản lý lập danh sách các cá nhân, hộ kinh doanh được hoàn thuế theo từng địa bàn xã, phường và ban hành Quyết định hoàn thuế cho từng cá nhân, hộ kinh doanh.

Chi cục thuế có trách nhiệm niêm yết công khai danh sách các cá nhân, hộ kinh doanh nhà trọ, phòng trọ; chăm sóc, trông giữ trẻ; cung ứng suất ăn ca cho công nhân được hoàn thuế tại trụ sở cơ quan thuế trước ngày 15 tháng 11 năm 2012.

2.4. Kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và từ kinh doanh đến mức phải chịu thuế ở bậc 1 Biểu thuế lũy tiến từng phần.

a) Xác định số thuế được miễn cả năm theo điểm a.1 điều 13 thông tư 140/2012/TT-BTC.

b) Cá nhân kê khai số thuế thu nhập cá nhân sau khi đã trừ số thuế được miễn vào chỉ tiêu số [32] (Tổng số thuế Thu nhập cá nhân phát sinh trong kỳ) của Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 09/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.

c) Khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ kinh doanh được miễn thuế phải khai, nộp cho cơ quan thuế.

Phụ lục theo mẫu số 26/MT-TNCN (ban hành kèm theo Thông tư 140/2012/TT-BTC).

Cục thuế thông báo để hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- BLĐ Cục Thuế “để báo cáo”
- Lưu (HC, KK&KTT).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần Ngọc Tâm

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác