Công văn 7842/BGDĐT-VP về quy định tiêu chuẩn và quy trình đánh giá các lĩnh vực công tác đối với sở Giáo dục và Đào tạo năm học 2010 - 2011 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Công văn 7842/BGDĐT-VP về quy định tiêu chuẩn và quy trình đánh giá các lĩnh vực công tác đối với sở Giáo dục và Đào tạo năm học 2010 - 2011 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Số hiệu: | 7842/BGDĐT-VP | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Người ký: | Trần Quang Quý |
Ngày ban hành: | 23/11/2010 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 7842/BGDĐT-VP |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Người ký: | Trần Quang Quý |
Ngày ban hành: | 23/11/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7842/BGDĐT-VP |
Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2010 |
Kính gửi: |
- Giám đốc các sở giáo dục và
đào tạo |
Căn cứ Chỉ thị số 3399/CT- BGDĐT ngày 16 tháng 8 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ đề năm học 2010 - 2011 được xác định là “ Tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”; trong đó các đơn vị triển khai các cuộc vận động và phong trào thi đua trong ngành, theo đề xuất của các sở giáo dục và đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD&ĐT) tiếp tục chia các sở thành 7 vùng thi đua. Năm học 2010 -2011 Bộ xem xét đánh giá, xếp loại và khen thưởng các sở giáo dục và đào tạo thực hiện nhiệm vụ năm học theo các tiêu chuẩn và đơn vị chủ trì đánh giá 16 lĩnh vực công tác như sau:
1 |
Giáo dục Mầm non |
Vụ Giáo dục Mầm non |
2 |
Giáo dục Tiểu học |
Vụ Giáo dục Tiểu học |
3 |
Giáo dục Trung học |
Vụ Giáo dục Trung học |
4 |
Giáo dục Thường xuyên |
Vụ Giáo dục Thường xuyên |
5 |
Giáo dục Chuyên nghiệp |
Vụ Giáo dục Chuyên nghiệp |
6 |
Giáo dục Dân tộc |
Vụ Giáo dục Dân tộc |
7 |
Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục |
Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng GD |
8 |
Công tác Thanh tra |
Thanh tra Bộ |
9 |
Công tác Pháp chế |
Vụ Pháp chế |
10 |
Ứng dụng Công nghệ Thông tin trong quản lý và giảng dạy |
Cục Công nghệ Thông tin |
11 |
Công tác Tổ chức cán bộ |
Vụ Tổ chức Cán bộ |
12 |
Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục |
Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục |
13 |
Công tác Thống kê, kế hoạch, quản lý tài chính và huy động các nguồn lực xã hội |
Vụ Kế hoạch Tài chính |
14 |
Công tác tăng cường cơ sở vật chất và quy hoạch mạng lưới trường lớp, trang thiết bị dạy học |
Cục Cơ sở vật chất, Thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em |
15 |
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, công tác ngoại khóa, y tế trường học |
Vụ Công tác Học sinh, Sinh viên Thường trực Ban chỉ đạo cuộc vận động XD trường học thân thiện, HS tích cực |
16 |
Thực hiện các cuộc vận động |
Thường trực Ban chỉ đạo các cuộc vận động, Công đoàn Giáo dục Việt Nam và Văn phòng Bộ phối hợp đánh giá (Công đoàn GDVN là đơn vị chủ trì). |
A. NỘI DUNG TIÊU CHUẨN VÀ ĐIỂM ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI TỪNG LĨNH VỰC CÔNG TÁC
I. Giáo dục Mầm non
1. Triển khai, thực hiện các văn bản chỉ đạo nhiệm vụ năm học của Bộ GD&ĐT về giáo dục mầm non; Tiếp tục triển khai có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành phát động; có đề án (kế hoạch) phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi và văn bản của tỉnh thúc đẩy phát triển giáo dục mầm non, đảm bảo chế độ chính sách cho giáo viên mầm non; Gửi báo cáo, cung cấp thông tin về Bộ đầy đủ, chính xác, kịp thời (2 điểm ).
2. Tiếp tục duy trì và mở rộng quy mô trường lớp mầm non phù hợp nhu cầu và thực tế địa phương; phát triển cả loại hình công lập và ngoài công lập đáp ứng được yêu cầu thực hiện mục tiêu phổ cập mẫu giáo 5 tuổi; Tỷ lệ trẻ đi học nhà trẻ mẫu giáo tăng so với năm học trước, riêng trẻ mẫu giáo 5 tuổi huy động từ 95% trở lên; Tỷ lệ trẻ 5 tuổi học 2 buổi/ ngày đạt 70-75%, có biện pháp chuẩn bị tốt tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi dân tộc thiểu số trước khi vào lớp 1; Phát triển số lượng và nâng cao chất lượng trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia, trong năm học được công nhận ít nhất 3 trường chuẩn Quốc gia (2,5 điểm ).
3.Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ, tỉ lệ trẻ được ăn bán trú tại các cơ sở giáo dục mầm non tăng so với năm học trước, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng từ 1-2% so với đầu năm học; 100% trường lớp có công trình vệ sinh phù hợp cho trẻ sử dụng, có bếp ăn an toàn, hợp vệ sinh; Có biện pháp tích cực, chủ động trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới, có 70% nhóm, lớp/trường thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới; Tích cực đổi mới phương pháp giáo dục mầm non, tăng tỷ lệ cán bộ giáo viên có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và chăm sóc giáo dục trẻ và tỉ lệ trường được kết nối Internet; Có biện pháp tích cực đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho giáo dục mầm non (2,5 điểm ).
4. Thực hiện công tác đổi mới quản lý giáo dục mầm non, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; Có biện pháp quản lý tốt các trường mầm non ngoài công lập, tăng tỷ lệ trường ngoài công lập được cấp phép hoạt động theo QĐ số 41/2008; Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên, số giáo viên có trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn cao hơn năm trước; Không có cán bộ quản lý và giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo (2 điểm ).
5. Có nhiều hình thức sinh động sáng tạo trong công tác phổ biến kiến thức cho các bậc cha mẹ và tuyên truyền giáo dục mầm non trong cộng đồng; Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, huy động được sự tham gia của các bậc cha mẹ và cộng đồng, thu hút nhiều nguồn lực đầu tư cho giáo dục mầm non (1điểm).
II. Giáo dục Tiểu học
1. Triển khai thực hiện tốt các văn bản chỉ đạo nhiệm vụ giỏo dục tiểu học và kế hoạch thời gian năm học (2,0 điểm);
2. Chỉ đạo dạy học và đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình; đổi mới phương pháp dạy học; bước đầu thực hiện tích hợp trong dạy học các môn học; Chú trọng giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh. Đảm bảo chất lượng giáo dục, không để xảy ra việc học sinh không đạt chuẩn lên lớp, giảm số học sinh lưu ban, bỏ học. Có biện pháp thực hiện bàn giao chất lượng học tập của học sinh lớp dưới lên lớp trên và bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu; tăng tỷ lệ học sinh học 2 buổi/ngày, tổ chức tốt các hoạt động giáo dục. Triển khai cú hiệu quả Đề án dạy học ngoại ngữ ở tiểu học (2,0 điểm);
3. Củng cố và duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, chống mù chữ và thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Có kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia. Gắn việc xây dựng trường chuẩn quốc gia với xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí và trong dạy học (2 điểm);
4. Có biện pháp tích cực nâng cao chất lượng dạy học cho học sinh dân tộc, học sinh có hoàn cảnh khó khăn và học sinh khuyết tật. Chú trọng bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lí và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên; Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, xếp loại trường tiểu học; đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp (2 điểm);
5. Có sáng kiến, chủ động triển khai, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ công tác Đội với công tác giáo dục trong nhà trường. Tổ chức tốt các hoạt động thi giáo viên dạy giỏi, giao lưu cán bộ quản lí giỏi, giao lưu học sinh giỏi, giao lưu Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số, giao lưu tiếng hát dân ca, giao lưu tỡm hiểu An toàn giao thụng, Olympic cho học sinh. Thực hiện báo cáo định kì đúng thời gian, đúng quy định (2 điểm).
III. Giáo dục Trung học
1. Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục, quy chế chuyên môn: Triển khai các văn bản chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học về giáo dục trung học; Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục, dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng; Triển khai nội dung giáo dục địa phương, thực hiện lồng ghép tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, tích hợp các nội dung giáo dục theo quy định, Thực hiện chương trình các môn ngoại ngữ, tin học và công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và nâng cao chất lượng dạy học; Chỉ đạo các trường Trung học phổ thông chuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường chuyên biệt khác (nếu có) thực hiện tuyển sinh đầu cấp, tuyển sinh bổ sung, chuyển trường đúng quy định (2,0 điểm);
2. Thực hiện các hoạt động giáo dục: Thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; hoạt động giáo dục hướng nghiệp và nghề phổ thông; Đảm bảo nội dung sinh hoạt tập thể trong nhà trường, tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh, không xảy ra hiện tượng đánh nhau trong và ngoài nhà trường (1,0 điểm);
3. Đổi mới phương pháp dạy học: Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học (chú ý bảo đảm yêu cầu thí nghiệm, thực hành, liên hệ thực tế trong dạy học), xây dựng kế hoạch triển khai đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng mô hình trường đổi mới phương pháp dạy học; Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và đổi mới phương pháp dạy học; Thực hiện rèn luyện kỹ năng thực hành, thí nghiệm, kỹ năng tự học tập, nghiên cứu, khai thác phòng học bộ môn phục vụ cho giảng dạy. Đổi mới kiểm tra đánh giá; Có biện pháp giúp đỡ học sinh học lực yếu kém, giảm học sinh bỏ học; Ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra đánh giá đối với học sinh (1,5 điểm);
4. Phát triển mạng lưới trường lớp, tăng cường cơ sở vật chất, xây dựng trường chuẩn quốc gia: Hệ thống trường Trung học cơ sở (THCS) và Trung học phổ thông (THPT) được củng cố và phát triển cả loại hình công lập và ngoài công lập đáp ứng được yêu cầu thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục THCS và phát triển giáo dục trung học; Đảm bảo tỷ lệ học sinh/lớp đúng quy định. Bảo quản và sử dụng thiết bị dạy học theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT; Xây dựng phòng học bộ môn, thư viện và khai thác sử dụng có hiệu quả; Đầu tư xây dựng công trình vệ sinh, cấp thoát nước, trồng cây xanh, bảo đảm môi trường xanh - sạch - đẹp. Lập và thực hiện kế hoạch xây dựng và công nhận trường THCS, THPT đạt chuẩn quốc gia theo kế hoạch của Sở GD&ĐT. Hưởng ứng phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; trong năm xây dựng được ít nhất 5 trường THCS, 3 trường THPT được công nhận trường học thân thiện, học sinh tích cực (1,5 điểm);
5. Xây dựng và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên: Đảm bảo đồng bộ cơ cấu giáo viên các môn học và bố trí đủ tỷ lệ giáo viên/lớp theo quy định, số giáo viên đạt trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn đào tạo tăng hơn so với năm trước. Không có giáo viên vi phạm pháp luật; không có giáo viên có hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân cách hoặc xâm phạm thân thể học sinh. Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý học sinh, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá; đảm bảo mỗi giáo viên trung học có một đổi mới về một trong các lĩnh vực nêu trên (1,5 điểm);
6. Thực hiện duy trì kết quả phổ cập giáo dục THCS, thực hiện phổ cập GDTrH và giáo dục hòa nhập: Củng cố và duy trì kết quả của các đơn vị đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS, nâng cao tỉ lệ, chất lượng các tiêu chuẩn phổ cập giáo dục THCS; Thực hiện phổ cập giáo dục trung học ở những đơn vị đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS. Thực hiện có kết quả giáo dục hòa nhập cho trẻ em khuyết tật; Thực hiện hiệu quả, có giải pháp sáng tạo mang lại hiệu quả rõ rệt trong đổi mới tổ chức quản lý giáo dục trung học của địa phương. Gửi báo cáo về Bộ đảm bảo đầy đủ, chính xác và đúng thời hạn (2,5 điểm).
IV. Giáo dục Thường xuyên (GDTX)
1. Thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ trọng tâm của GDTX năm học 2010 - 2011; tăng cường công tác quản lý, đảm bảo nề nếp, kỷ cương, nâng cao chất lượng dạy học, đảm bảo chất lượng đầu ra; tiếp tục triển khai, thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Hai không” và cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” (2,0 điểm);
2. Tổ chức tổng kết việc thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập” giai đoạn 2005-2010, phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục thường xuyên; Triển khai thực hiện Thông tư 96/TT-BTC ngày 27 tháng 3 năm 2008 của Bộ Tài chính đối với trung tâm học tập cộng đồng, có giải pháp thiết thực, sáng tạo để củng cố vững chắc kết quả xóa mù chữ, tăng tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi, mở rộng diện xóa mù chữ cho các đối tượng trên 35 tuổi; Phát triển trung tâm học tập cộng đồng ở xã, phường, thị trấn; Tổ chức nhiều lớp học chuyên đề khoa học - đời sống đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng, góp phần tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân lao động; Tiếp tục mở các lớp bổ túc trung học cơ sở góp phần củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở; Tổ chức học Bổ túc trung học phổ thông kết hợp với học nghề (2,5 điểm);
3. Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục. Tổ chức có hiệu quả các hoạt động chuyên môn như: Hội giảng, hội thi giáo viên dạy giỏi và thi học viên giỏi cấp tỉnh; Viết và phổ biến sáng kiến kinh nghiệm, tổ chức hội thảo chuyên đề bộ môn. Triển khai và tổ chức lớp tập huấn sử dụng sách hướng dẫn dạy học lớp 12 GDTX cấp trung học phổ thông cho cán bộ quản lý và giáo viên trực tiếp giảng dạy ở các môn học; Đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá, từng bước nâng cao chất lượng GDTX (2,0 điểm);
4. Thực hiện đổi mới công tác quản lý GDTX: Tăng cường thanh tra, kiểm tra. Tổ chức rà soát toàn bộ các cơ sở đào tạo tin học, ngoại ngữ; quản lý chặt chẽ các hoạt động liên kết đào tạo của các trung tâm GDTX với các trường trung cấp, đại học và cao đẳng. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các chương trình: Chương trình Bổ túc THCS, Chương trình GDTX cấp THPT; Chương trình tin học ứng dụng; Chương trình GDTX về tiếng Anh thực hành v.v... (2,5 điểm);
5. Tổ chức tốt công tác sơ kết học kỳ, tổng kết năm học, thi đua khen thưởng, gửi báo cáo về Bộ đảm bảo đầy đủ, chính xác về thông tin, đúng biểu mẫu và đúng thời hạn theo quy định (1 điểm).
V. Giáo dục chuyên nghiệp
1. Công tác quản lý nhà nước đối với GDCN (5 điểm), trong đó:
- Chỉ đạo các trường TCCN thực hiện tốt việc xây dựng quy hoạch và chiến lược phát triển nhà trường đến năm 2015 và định hướng cho tương lai (1 điểm)
- Tham mưu cho chính quyền địa phương tăng cường đầu tư đáp ứng các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo, tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục TCCN (1 điểm)
- Tăng cường chỉ đạo việc nâng cao chất lượng đào tạo TCCN. Chỉ đạo các trường TCCN và các cơ sở giáo dục có đào tạo TCCN trên địa bàn công bố chuẩn đầu ra của các ngành đào tạo TCCN. Tiếp tục rà soát, đổi mới chương trình đào tạo và đánh giá kết quả học tập của học sinh gắn với chuẩn đầu ra (1 điểm)
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra, thanh tra các hoạt động đào tạo TCCN trên địa bàn, đặc biệt là các hoạt động liên kết đào tạo, phát hiện, ngăn chặn và chấn chỉnh kịp thời các sai phạm trong đào tạo TCCN (1 điểm)
- Hướng dẫn các trường thực hiện nghiêm túc các văn bản pháp quy về đào tạo TCCN; thực hiện tốt việc cải cách hành chính, rút ngắn thời gian xử lý các thủ tục hành chính; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo quy định (1 điểm)
2. Triển khai thực hiện các chủ trương của ngành (3 điểm), trong đó:
- Thực hiện tốt việc đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng đào tạo TCCN (1 điểm)
- Chỉ đạo triển khai có hiệu quả công tác đào tạo theo nhu cầu xã hội. Tăng cường hướng dẫn và tạo điều kiện cho các trường thực hiện việc hợp tác đào tạo với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước (1 điểm)
- Thực hiện các giải pháp phân luồng học sinh sau THCS và THPT để đáp ứng nhu cầu nhân lực, góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương (1 điểm)
3.Có sáng kiến và các giải pháp cụ thể trong việc thực hiện các cuộc vận động, các chủ trương của ngành và trong chỉ đạo, quản lý đối với giáo dục TCCN trên địa bàn (2 điểm).
VI. Giáo dục Dân tộc
1. Thực hiện phát triển mạng lưới, quy mô trường phổ thông dân tộc nội trú trên cơ sở quy hoạch đào tạo cán bộ của địa phương
Thành lập trường phổ thông dân tộc bán trú theo quy chế tổ chức và hoạt động của trường Phổ thông dân tộc bán trú, ban hành kèm theo Thông tư số 24/2010/TT- BGDĐT từ năm 2011 đến 2015 (2 điểm)
2. Nâng cao chất lượng giáo dục, dạy học trong các trường phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT), các trường phổ thông dân tộc bán trú (PTDTBT). Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường phù hợp với đối tượng học sinh dân tộc thiểu số. Tỷ lệ tốt nghiệp THPT các trường PTDTNT ít nhất tương đương với tỷ lệ tốt nghiệp THPT chung của tỉnh.
Tổ chức tốt cho học sinh ở nội trú trong các trường PTDTNT và PTDTBT. Thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường PTDTNT và PTDTBT; đảm bảo cho học sinh các trường PTDTBT có chỗ ở an toàn, đủ ăn, đủ mặc, đủ sách học. (2 điểm);
3. Đảm bảo chất lượng dạy tiếng Việt và tiếng dân tộc. Xây dựng và triển khai tốt các phương án dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc ở bậc tiểu học. Tổ chức tốt việc chuẩn bị và tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số mầm non, tiểu học phù hợp với từng địa phương. Triển khai có hiệu quả giao lưu “ Tiếng Việt của chúng em ” ở cấp tiểu học
Chỉ đạo dạy tiếng dân tộc theo chương trình và sách giáo khoa mà Bộ đã ban hành, đảm bảo dạy đủ chương trình (2 điểm);
4. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, tăng cường công tác quản lý giáo dục dân tộc. Quan tâm xây dựng đội ngũ giáo viên người dân tộc phát triển cả số lượng và chất lượng ở các cấp học. Tổ chức dạy tiếng dân tộc cho giáo viên ở vùng dân tộc, trước hết là giáo viên công tác tại các trường PTDTNT và PTDTBT. Tổ chức bồi dưỡng giáo viên dạy lớp ghép, giáo viên dạy tiếng dân tộc.
Tăng cường công tác quản lý giáo dục dân tộc; Hoàn thiện hệ thống quản lý, chỉ đạo giáo dục dân tộc ở các tỉnh có đông học sinh dân tộc thiểu số theo hướng lập Phòng Giáo dục dân tộc, bộ phận giáo dục dân tộc hoặc phân công cán bộ chuyên trách. Thực hiện quản lý theo vùng và theo từng dân tộc. Thực hiện tốt việc quản lý trường PTDTNT theo Quyết định 49/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thông tư số 06/TT-BGDĐT ngày 31/3/2009; trường PTDTBT theo quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú, ban hành kèm theo Thông tư số 24/2010/TT- BGDĐT ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
Báo cáo đầy đủ, kịp thời về tình hình giáo dục dân tộc theo quy định (2 điểm)
5. Thực hiện tốt chế độ chính sách giáo dục dân tộc
Thực hiện kết hợp thi tuyển với cử tuyển trong tuyển sinh ở trường PTDTNT, đảm bảo tỷ lệ thi tuyển cao hơn năm học 2009-2010. Nghiêm túc thực hiện chế độ cử tuyển học sinh dân tộc vào đại học, cao đẳng, trung cấp theo đúng Nghị định 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 và Thông tư số 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT ngày 7/4/2008.
Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với học sinh PTDTNT theo Quyết định số 82/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006. Thực hiện hỗ trợ con hộ nghèo theo Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 và các QĐ 24,25,26,27/2008/QĐ- TTg ngày 5/2/2008 về cấp học bổng bằng 50% học bổng của học sinh PTDTNT; thực hiện nghiêm túc nghị định 61/2006/NĐ-CP ngày 20/62006 của Chính phủ (2 điểm)
VII. Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục
1. Có kế hoạch triển khai thực hiện công tác Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục theo Chỉ thị nhiệm vụ năm học. Tham mưu với UBND tỉnh và với Bộ hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn về công tác khảo thí và kiểm định chất lượng, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương (1,0 điểm)
2. Công tác tổ chức: Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục (KT&KĐCLGD) cần được bố trí đủ cán bộ để đảm nhiệm công tác khảo thí, công tác kiểm định chất lượng giáo dục (phấn đấu bố trí ít nhất 4 cán bộ, trong đó có: Trưởng phòng; Phó trưởng phòng; Cán bộ phụ trách khảo thí, cán bộ phụ trách kiểm định chất lượng giáo dục); Nhất thiết phải có cán bộ thành thạo công nghệ thông tin. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng KTKĐCLGD được xác định bằng văn bản và được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Có cán bộ làm công tác KT
&KĐCLGD tại các phòng giáo dục và đào tạo. Có đủ cơ sở vật chất, thiết bị, nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động khảo thí và kiểm định CLGD (1 điểm)
3. Công tác Khảo thí (3,5 điểm): Tham gia đầy đủ và đúng thành phần các hội nghị, hội thảo, tập huấn về khảo thí của Bộ, Sử dụng có hiệu quả công nghệ thông tin vào công tác khảo thí; Xây dựng kế hoạch và phương án tổ chức các kỳ thi, hướng dẫn thi theo đúng tiến độ và chỉ đạo của Bộ, sát với tình hình địa phương; Tham mưu với UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có văn bản chỉ đạo các kỳ thi kịp thời; Phối hợp tốt với các ban ngành để chỉ đạo tổ chức thi; Có nguồn kinh phí, có đủ các điều kiện phục vụ tổ chức thi; Tổ chức các hội nghị và tập huấn về công tác khảo thí của địa phương đầy đủ. Tổ chức thi tốt nghiệp THPT an toàn, đúng quy chế, không để xảy ra sai sót trong tất cả các khâu của kỳ thi; Tham gia thi chọn học sinh giỏi quốc gia đủ các môn mà địa phương có tổ chức học; Nộp đề thi và đáp án của kỳ thi chọn đội tuyển thi HSG quốc gia lớp 12 THPT về Bộ đúng quy định; Tổ chức các kỳ thi và kiểm tra của địa phương an toàn, không có sai sót nghiêm trọng, cử người tham gia công tác khảo thí đúng thành phần, đủ số lượng theo điều động của Bộ; Trong các hoạt động thanh tra, kiểm tra về khảo thí của Bộ, không phát hiện các sai lệch lớn so với báo cáo của các đơn vị. Quản lý văn bằng, chứng chỉ đúng quy định.
4. Công tác Kiểm định chất lượng giáo dục (3,5 điểm): Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các phòng giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục phổ thông do Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý để thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Tham mưu với lãnh đạo tỉnh, có văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh về công tác kiểm định CLGD phổ thông (còn hiệu lực); Cử đủ số lượng và đảm bảo chất lượng cán bộ tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn và dài hạn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý chất lượng giáo dục; Sở Giáo dục và Đào tạo (Phòng KT&QLCLGD) chủ trì tổ chức tập huấn tự đánh giá và tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác kiểm định CLGD cho các cán bộ quản lý và các cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn theo đúng kế hoạch; Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục phổ thông do phòng Giáo dục và Đào tạo quản lý và cơ sở giáo dục phổ thông thuộc quyền quản lý; Chỉ đạo các cơ sở giáo dục phổ thông có đủ điều kiện đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục (theo Điều 7 của Quyết định số 83/2008/QĐ-BGDĐT ngày 31/12/2008 của Bộ GD&ĐT, quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông) thành lập Hội đồng tự đánh giá, xây dựng cơ sở dữ liệu, báo cáo tự đánh giá và đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục; Sở Giáo dục và Đào tạo định kỳ tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết và các hội thảo về công tác kiểm định chất lượng giáo dục; Tích cực tuyên truyền, phổ biến kiến thức và các kết quả kiểm định chất lượng giáo dục đã đạt được, tạo điều kiện cho xã hội biết và tham gia giám sát chất lượng giáo dục.
5. Thực hiện chế độ báo cáo về công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục, đảm bảo đầy đủ, chính xác, đúng biểu mẫu (1 điểm).
VIII. Công tác Thanh tra
1. Xây dựng lực lượng thanh tra; Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra; Hướng dẫn các cấp quản lý và cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra năm học 2010-2011 theo các văn bản chỉ đạo (2,5 điểm).
2. Xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình, kế hoạch thanh tra chuyên ngành, thanh tra hành chính (3,0 điểm).
Giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân đúng quy định (2,5 điểm).
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất đúng quy định 2,0 điểm.
IX. Công tác Pháp chế
1. Thành lập tổ chức pháp chế hoặc phân công cán bộ chuyên trách công tác pháp chế; Tham gia đầy đủ các cuộc tập huấn pháp chế do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức (1,5 điểm)
2. Công tác xây dựng pháp luật: Đề xuất, kiến nghị với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các Bộ, ngành ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật để tổ chức các hoạt động giáo dục ở địa phương. Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trình Chủ tịch UBND tỉnh. Tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị khác soạn thảo trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh. Tổ chức góp ý kịp thời, có chất lượng vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các bộ, ngành và cơ quan khác gửi lấy ý kiến (2,5 điểm)
3. Công tác kiểm tra, xử lý, rà soát văn bản quy phạm pháp luật: Phối hợp với Sở Tư pháp kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật và tổ chức rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến giáo dục của địa phương. Đề xuất với cơ quan có thẩm quyền phương án xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật. Tham gia rà soát văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tham mưu cho UBND tỉnh kịp thời gửi các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực giáo dục về Bộ Giáo dục và Đào tạo (2 điểm)
4. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL): Thành lập Hội đồng hoặc Ban PBGDPL; Xây dựng kế hoạch PBGDPL hàng năm và dài hạn; Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức PBGDPL trong ngành giáo dục. Tổ chức tốt việc giảng dạy các kiến thức pháp luật theo chương trình đối với các cấp học và trình độ đào tạo. Xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, xây dựng tủ sách pháp luật và bổ sung sách thường xuyên, phục vụ thiết thực cho công tác của ngành (2 điểm);
5. Tổ chức thực hiện pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật: Tổ chức triển khai thực hiện và thực hiện kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật; Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện pháp luật, các quy định tại văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục và các quy định khác có liên quan; Xử lý và kiến nghị những biện pháp xử lý vi phạm theo quy định. Tham gia ý kiến về việc xử lý các vi phạm pháp luật (2 điểm).
X. Ứng dụng công nghệ Thông tin (CNTT)
1. Sở GD&ĐT có website www.tênsở.edu.vn. Cụ thể: Đánh giá chung về nội dung website và tính cập nhật kịp thời. Chuyên mục tư liệu về văn hóa, lịch sử, địa lý, danh nhân của địa phương, của tỉnh do giáo viên, học sinh tham gia xây dựng. Chuyên mục Tài nguyên chứa các bài giảng, giáo án, tư liệu học tập, e-Learning của giáo viên và các trường tại địa phương được tuyển chọn để chia sẻ dùng chung; Công bố các văn bản điều hành, văn bản hướng dẫn của ngành, công bố thủ tục hành chính tối thiểu ở cấp 1 (Đăng tải và cho Download các văn bản hướng dẫn thủ tục hành chính) (1,5 điểm)
2. Công tác tin học hóa quản lý trong trường học: Triển khai tin học hóa quản lý trong trường học theo hướng áp dụng các phần mềm quản lý trường học qua trực tuyến (online). Tổ chức đánh giá hiệu quả, tính khả thi và bền vững của các phần mềm quản lý giáo dục; Khai thác ứng dụng và dạy học tin học bằng mã nguồn mở, đặc biệt ưu tiên dùng Open Office trong toàn ngành (2,5 điểm)
3. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng giáo viên thường xuyên các phần mềm soạn bài giảng điện tử; Giáo viên tham gia soạn bài giảng điện tử, bài giảng e-Learning của Bộ với khẩu hiệu “ Mỗi giáo viên xây dựng ít nhất một bài giảng điện tử”. Có sản phẩm được tuyển chọn và đóng góp tài nguyên vào thư viện điện tử để chia sẻ dùng chung qua website của Bộ (2 điểm)
4. Tổ chức họp qua mạng giáo dục cho các hoạt động: Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng giáo viên; Tổ chức hội thảo, họp phổ biến công tác, giao ban giữa Sở với các Phòng GD&ĐT và các trường, giữa các phòng GD&ĐT và các trường trong quận huyện (1,5 điểm)
5. Sử dụng hệ thống email: Thiết lập hệ thống e-mail: Thiết lập hệ thống e-mail theo tên miền riêng của Sở GD&ĐT và các trường TCCN để cung cấp cho 100% cán bộ quản lý cơ sở giáo dục và giáo viên; 100% các phòng giáo dục và đào tạo và các trường có địa chỉ email phục vụ điều hành và quản lý giáo dục. Bước đầu tổ chức các trường trung học phổ thông (THPT) tạo e-mail cho học sinh lớp 12 để tiếp nhận thông tin thi và tuyển sinh Có các trường điển hình tiên tiến về ứng dụng CNTT, mô hình trường học điện tử (2 điểm)
6. Báo cáo đầy đủ và đúng hạn (0,5 điểm)
XI. Tổ chức cán bộ
1. Việc thực hiện Thông tư số 35/2008/TTLT - BGDĐT - BNV ngày 14/7/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở giáo dục và đào tạo thuộc UBND cấp tỉnh, phòng giáo dục thuộc UBND cấp huyện (sau đây gọi chung là Thông tư số 35) (2 điểm). Cụ thể:
1.1 Hoàn thành tốt công tác tham mưu cho UBND cấp tỉnh trong việc thực hiện đúng các quy định tại Thông tư số 35 (2 điểm)
1.2 Triển khai nhưng chưa thực hiện đúng các quy định tại Thông tư 35 (1 điểm)
2. Việc thực hiện Thông tư số 11/2009/TT- BGDĐT ngày 08/5/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về trình tự, thủ tục chuyển đổi cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông bán công, dân lập sang cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông tư thục; Cơ sở giáo dục mầm non bán công sang cơ sở mầm non dân lập; Cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông bán công sang cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập (2 điểm). Cụ thể:
2.1 Trình và đã được UBND cấp tỉnh phê duyệt Đề án chuyển đổi loại hình trường mầm non, phổ thông, đã hoàn thành việc chuyển đổi trường theo quy định (2 điểm)
2.2 Trình và đã được UBND cấp tỉnh phê duyệt đề án chuyển đổi loại hình trường mầm non, phổ thông, đã chuyển đổi được một số trường (1,5 điểm)
2.3 Trình và đã được UBND cấp tỉnh phê duyệt Đề án chuyển đổi loại hình trường mầm non, phổ thông nhưng chưa thực hiện việc chuyển đổi (1 điểm)
3. Thực hiện chế độ chính sách cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục và giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo ( 2 điểm). Cụ thể:
3.1 Thực hiện đầy đủ, kịp thời, minh bạch các chế độ chính sách của nhà nước đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; Trình UBND cấp tỉnh ban hành chính sách đãi ngộ đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh; tham mưu có kết quả với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương để có giải pháp cải thiện đời sống đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục công tác tại các trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, vùng có ảnh hưởng của thiên tai bão lũ…Thực hiện nghiêm túc Nghị định số 132/2007/NĐ - CP ngày 04/9/2007 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế của ngành giáo dục và đào tạo ( 1 điểm);
3.2 Thực hiện có hiệu quả nghị định số 71/1998/NĐ- CP về quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan. Giải quyết kịp thời các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trong lĩnh vực công tác tổ chức cán bộ (1 điểm)
4. Việc triển khai thực hiện biên chế đối với cơ quan sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo (2 điểm). Cụ thể:
4.1 Xác định rõ việc làm, cơ cấu ngạch công chức, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức công tác tại cơ quan sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo (1 điểm);
4.2 Tham mưu để UBND cấp tỉnh bảo đảm đủ biên chế công chức đối với cơ quan sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo ( 1 điểm)
5. Thực hiện nghiêm túc, chính xác, đúng thời hạn chế độ báo cáo công tác tổ chức cán bộ theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo ( 2 điểm).
XII. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục
1. Có kế hoạch xây dựng, kiểm tra, rà soát và thực hiện việc quy hoạch, bố trí sắp xếp đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục theo quy định và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương (2 điểm).
2. Có kế hoạch tổ chức và thực hiện triển khai áp dụng đánh giá cán bộ quản lý cơ sở giáo dục và giáo viên theo Chuẩn. Tổ chức thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục theo chuẩn, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu của giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay (2 điểm).
3. Tích cực tham gia xây dựng các văn bản về chế độ, chính sách, tiêu chuẩn của nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục. Nghiêm túc thực hiện chế độ, chính sách, cơ chế quản lý, sử dụng đối với nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục theo hướng giao quyền chủ động và tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ cho cơ quan quản lý giáo dục các cấp và các cơ sở giáo dục địa phương; có quan tâm tập trung giải quyết những bất cập đối với nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (2 điểm);
4. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt các cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành (các cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và "Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo"…) và nghiêm chỉnh thực hiện Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về đạo đức nhà giáo (2 điểm)
5. Thực hiện đầy đủ và đúng hạn chế độ thông tin báo cáo phục vụ công tác quản lý đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục theo các yêu cầu của các cơ quan quản lý cấp trên (2 điểm)
XIII. Công tác thống kê, kế hoạch, quản lý tài chính và huy động các nguồn lực xã hội
1. Công tác kế hoạch: Có bản kế hoạch phát triển giáo dục hàng năm và trung hạn đầy đủ, kịp thời theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo đã được giao trong năm, báo cáo chi tiết theo quy định chung và theo đặc điểm giáo dục của địa phương (2 điểm);
2. Công tác Thống kê: Thực hiện báo cáo thống kê định kỳ kịp thời, đầy đủ và chính xác. Thực hiện nghiêm chỉnh các báo cáo thống kê theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Khuyến khích ứng dụng phần mềm tin học trong công tác thống kê như phần mềm EMIS (1,5 điểm);
3. Công tác tài chính: Thực hiện tổng hợp dự toán thu chi ngân sách nhà nước cho toàn ngành và các đơn vị trực thuộc đảm bảo công khai, dân chủ, thống nhất. Hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra, giám sát các cơ sở giáo dục trên địa bàn chấp hành quy định về thu, chi, quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí theo đúng chế độ hiện hành, không để xảy ra tình trạng lạm thu trên địa bàn. Hướng dẫn các cơ sở giáo dục thực hiện nghiêm túc các quy định về thu chi các khoản đóng góp tự nguyện cho giáo dục. Thực hiện báo cáo tài chính theo Luật Ngân sách, Luật kế toán của ngành nghiêm túc, nền nếp, đúng qui định. Báo cáo đầy đủ việc thực hiện dự toán chi thường xuyên, chi chương trình mục tiêu quốc gia. Kết quả triển khai thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng ngân sách tài chính, tài sản của các cơ sở giáo dục (3,0 điểm);
4. Thực hiện quy chế 3 công khai tại các cơ sở giáo dục theo Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (công khai về chất lượng, điều kiện đảm bảo và thu chi tài chính). Số cơ sở giáo dục được các Sở Giáo dục và Đào tạo kiểm tra việc thực hiện quy chế 3 công khai (1,5 điểm);
5. Xã hội hóa: Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, môi trường và Quyết định số 20/2005/QĐ- BGD&ĐT ngày 24/6/2005 của Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt đề án Quy hoạch phát triển xã hội hóa giáo dục giai đoạn 2005-2010; Huy động được các nguồn lực xã hội, để phát triển giáo dục - đào tạo; có chính sách địa phương hỗ trợ ngành giáo dục đặc biệt là những chính sách đối với đội ngũ nhà giáo; Huy động được nguồn lực từ các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị, có số liệu cụ thể (2,0 điểm);
XIV. Công tác tăng cường cơ sở vật chất và quy hoạch mạng lưới trường lớp, trang thiết bị dạy học
1. Công tác xây dựng cơ sở vật chất trường học: Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012 theo Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ. Phấn đấu đến hết tháng 6/2011, hoàn thành trên 80% vốn trái phiếu Chính phủ được giao giai đoạn 4 năm (2008-2011); Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các trường TCCN, các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp-hướng nghiệp: Có số liệu chi tiết về kết quả đầu tư bao gồm các hạng mục công trình, số vốn đã huy động, số phòng học hoặc số hạng mục công trình đầu tư đá đưa vào sử dụng trong năm học, số liệu m² xây dựng các hạng mục là nhà cửa, phòng học, nhà vệ sinh. (3 điểm)
2. Công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển cơ sở vật chất trường học: Đến tháng 6/2011 hoàn thành việc quy hoạch, kế hoạch phát triển cơ sở vật chất trường học giai đoạn 2011-2015 và thời kỳ 2016-2020 cho các cơ sở giáo dục (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở) trên địa bàn (tỉnh/thành phố, địa bàn huyện/quận, địa bàn xã/phường), được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo nội dung Tiêu chí số 5 và Tiêu chí số 14 (về lĩnh vực giáo dục) của Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020; Thực hiện có hiệu quả những hướng dẫn của Bộ GDĐT về chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. (2 điểm)
3. Công tác thiết bị trường học, đồ chơi trẻ em: Có kế hoạch và thực hiện việc tu sửa, mua sắm, bổ sung thiết bị dạy học, cung ứng sách giáo khoa và vật tư tiêu hao bảo đảm phục vụ dạy học theo quy định; Bố trí đủ viên chức (kể cả kiêm nhiệm) làm công tác thư viện và thiết bị dạy học; Có kế hoạch và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng giáo viên, nhân viên về công tác thiết bị dạy học: Bao gồm số đợt tập huấn, số người đã được tập huấn theo từng bậc học; gắn liền công tác đánh giá giáo viên với công tác sử dụng và khai thác thiết bị dạy học; Kết quả cụ thể về đầu tư, mua sắm thiết bị dạy học và đồ chơi trẻ em trong việc thực hiện Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; Tham gia các phong trào tự làm thiết bị dạy học, tham gia triển lãm, hội chợ về sách, thiết bị dạy học do Bộ chỉ đạo và phát động; Bố trí đủ kinh phí đầu tư, mua sắm, sửa chữa thiết bị dạy học, kinh phí cho công tác tự làm thiết bị dạy học, cải tiến thiết bị dạy học; tỷ lệ % số tiền từ ngân sách chi cho mua sách và thiết bị trường học so với kinh phí chi thường xuyên của sự nghiệp giáo dục; Có số liệu so sánh với năm học trước về số trường có thư viện đạt chuẩn. (3 điểm)
4. Tăng cường hợp tác quốc tế, triển khai có hiệu qua các dự án ODA về giáo dục-đào tạo, thu hút các nguồn tài trợ, các dự án vay nước ngoài để phát triển cơ sở vật chất, thiết bị dạy học (1 điểm)
5. Lập và gửi đầy đủ, đúng kỳ hạn, đáp ứng được yêu cầu của Bộ GDĐT đối với các báo cáo gửi về Bộ GDĐT (1 điểm)
XV. “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, Công tác ngoại khoá, y tế trường học
1. Công tác chỉ đạo và phối hợp tổ chức thực hiện: Có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục; có kế hoạch và giải pháp phối hợp với các cơ quan liên quan để chỉ đạo và triển khai phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” (XDTHTTHSTC) và hoạt động ngoại khóa, y tế trường học. Tham mưu cho lãnh đạo địa phương chỉ đạo và tham dự các hoạt động chủ đạo của ngành Giáo dục trong năm học (1 điểm).
2. Tổ chức hoạt động:
2.1. Có kế hoạch cụ thể phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và Ban đại diện cha, mẹ học sinh phổ biến, quán triệt các văn bản chỉ đạo và triển khai thực hiện phong trào thi đua XDTHTTHSTC đến các nhà trường và học sinh, sinh viên. 100% học sinh, sinh viên nắm được nội dung phong trào thi đua XDTHTTHSTC. Đảm bảo trường học an toàn, xanh, sạch, đẹp, tổ chức tốt phong trào trồng cây xanh phù hợp với đặc điểm của địa phương (1 điểm).
2.2. Phối hợp với chính quyền, đoàn thể địa phương để phát huy giá trị văn hoá truyền thống. Tổ chức và tham gia hoạt động văn hóa văn nghệ do ngành giáo dục tổ chức. Có kế hoạch và các giải pháp sáng tạo nâng cao chất lượng các hoạt động văn nghệ; đưa các bài hát, điệu múa, âm nhạc truyền thống dân tộc vào nhà trường một cách hiệu quả. Mỗi trường có ít nhất 01 đội văn nghệ của học sinh, sinh viên. 100% các trường phổ thông nhận và thực hiện hiệu quả việc chăm sóc và phát huy giá trị các công trình di tích lịch sử, văn hoá; xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử văn hoá trong nhà trường (1 điểm).
2.3. Thực hiện tốt các quy định về chế độ, chính sách cho học sinh, sinh viên. Đảm bảo 100% học sinh được chuyển tải kiến thức về giáo dục, bảo vệ môi trường tại các cấp học. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục pháp luật và an toàn giao thông cho cán bộ, giáo viên và học sinh, sinh viên. Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội trong trường học; không để xảy ra vụ việc nghiêm trọng vi phạm về đạo đức, lối sống của cán bộ, giáo viên và học sinh, sinh viên. Mỗi trường có ít nhất 01 tổ tư vấn cho học sinh, sinh viên (1 điểm).
2.4. Đảm bảo vệ sinh trường, lớp học, có kế hoạch hoạt động, kiểm tra đánh giá và báo cáo tình hình công tác y tế trường học theo quy định; có công trình vệ sinh, nước sinh hoạt và công trình công cộng khác theo quy định. Đảm bảo vệ sinh trường, lớp học không để xảy ra dịch, bệnh tật học đường nghiêm trọng, thực hiện phòng chống HIV, tác hại thuốc lá; Không có học sinh, sinh viên tử vong do ngộ độc thực phẩm hoặc tai nạn thương tích nghiêm trọng trong trường học (1 điểm)
2.5. Tổ chức tập luyện thể thao ngoại khoá thường xuyên và có hướng dẫn của giáo viên; hàng năm có tổ chức các giải thể thao cấp trường, huyện, tỉnh; triển khai thực hiện tiêu chuẩn rèn luyện thể lực theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; có tổ chức Hội khoẻ Phù Đổng các cấp theo quy định; tham gia ít nhất 02 giải thể thao học sinh toàn quốc do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức. Mỗi trường có ít nhất 01 câu lạc bộ thể thao của học sinh, sinh viên (1điểm).
3. Cơ sở vật chất và điều kiện thực hiện: Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ công tác ngoại khóa ít nhất tăng 5% so với năm vừa qua. Đảm bảo có từ 50% trở lên số trường có công trình TDTT (nhà tập, sân tập).50% trở lên số trường có cán bộ, cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ công tác y tế trường học theo quy định. Đến hết năm 2010, 100% số trường có đủ công trình vệ sinh, nước sạch hợp vệ sinh, 100% nhà vệ sinh được giữ gìn sạch sẽ (2 điểm).
4. Sáng kiến nổi bật: Có các sáng kiến, giải pháp về công tác chỉ đạo và triển khai phong trào thi đua XDTHTTHSTC và các hoạt động ngoại khóa ở cấp tỉnh, quận huyện và cơ sở; phát huy được thế mạnh của địa phương để xây dựng được các điển hình thực hiện tốt phong trào, phổ biến ra toàn tỉnh, thành phố có hiệu quả. Đội ngũ cán bộ, giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy và có hướng dẫn phương pháp học để học sinh, sinh viên chủ động sáng tạo hơn trước; có nhiều học sinh đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả học tập với thầy cô giáo và nhà trường (1 điểm);
5. Kiểm tra đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện: Có kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác của các cơ sở giáo dục theo thẩm quyền về việc thực hiện phong trào thi đua XDTHTTHSTC và các hoạt động ngoại khoá, y tế trường học. Báo cáo đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu và định kỳ, có số liệu, tỷ lệ phần trăm kèm theo (1 điểm).
XVI.Thực hiện các cuộc vận động và sự chỉ đạo, hỗ trợ của cấp ủy, chính quyền địa phương
1. Thực hiện các cuộc vận động:
1.1 Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW của Bộ Chính trị về thực hiện cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Chỉ thị 33/CT-TTg ngày 8/9/2006 của Thủ tướng về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục”, Quyết định 04/2000/QĐ-BGDĐT ngày 4/3/2000 về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường; Gắn kết chặt chẽ với việc thực hiện cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung trọng tâm: Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích, nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc cho học sinh không đạt chuẩn lên lớp; và cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” (1,5 điểm);
1.2. Tại mỗi trường, có sơ kết việc thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và có những giải pháp tiếp tục thực hiện Chỉ thị 33/CT-TTg ngày 8/9/2006 của Thủ tướng về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, có ký kết cam kết thực hiện với các biện pháp cụ thể nhằm thi cử nghiêm túc, không chạy theo thành tích, đảm bảo kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2011 nghiêm túc tin cậy như tuyển sinh đại học. Cải tiến phương pháp dạy và học, tổ chức dạy thêm học thêm theo đúng hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo (1,5 điểm);
1.3. Không để xảy ra các hành vi vi phạm nghiêm trọng về tư tưởng, văn hoá, đạo đức, lối sống của cán bộ, giáo viên. Kiên quyết xử lý và giải quyết dứt điểm, đúng pháp luật, các tiêu cực trong đơn vị được phát hiện (1,5 điểm);
1.4. Có các biện pháp cụ thể để phát hiện điển hình, chỉ đạo thi đua và phổ biến các điển hình toàn diện và từng mặt của các thầy cô giáo và tập thể trường; phát động thi đua chào mừng Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc năm 2010 (1,5 điểm)
2. Sự chỉ đạo, hỗ trợ của cấp ủy, chính quyền địa phương
2.1. Tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa phương có Nghị quyết, Đề án, kế hoạch về phát triển giáo dục của địa phương; có chỉ thị về năm học mới trong đó có nội dung “Xây dựng trường học thân thiện và học sinh tích cực”(1 điểm)
2.2. Tham mưu với UBND tỉnh xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục của tỉnh giai đoạn 2011-2015, định hướng đến 2020; xây dựng quy hoạch đất cho phát triển giáo dục và ban hành văn bản quy định các chế độ chính sách thuộc thẩm quyền đầu tư ngân sách địa phương cho giáo dục và đào tạo (1 điểm)
2.3. Tham mưu với UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện các giải pháp cho ngành giáo dục và các ngành khác để thực hiện nhiệm vụ năm học mới; Có kế hoạch khảo sát định kỳ theo chuyên đề đối với ngành giáo dục để có cơ sở ban hành các văn bản chỉ đạo, hỗ trợ ngành giáo dục của tỉnh như: chế độ chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục thuộc thẩm quyền Uỷ ban nhân cấp tỉnh; tham mưu có kết quả với các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương để có giải pháp cải thiện đời sống đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục công tác tại các trường chuyên biệt, ở vùng khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (2 điểm).
B. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Các Vùng thi đua
1. Chia vùng thi đua: Để phù hợp với sự phát triển và điều kiện địa lý của địa phương, năm học 2010 -2011 Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục chia các sở thành 7 vùng thi đua:
a) Vùng 1: Các tỉnh Tây Bắc, Đông Bắc và Trung du Bắc Bộ (15): Điện Biên, Sơn La, Lai Châu, Cao Bằng, Bắc Kạn, Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Hòa Bình, Bắc Giang, Thái Nguyên và Phú Thọ, đánh giá theo 16 lĩnh vực công tác;
b) Vùng 2: Các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ (08): Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình và Thái Bình, đánh giá theo 15 lĩnh vực công tác (không đánh giá lĩnh vực GD Dân tộc);
c) Vùng 3: Các tỉnh Bắc Trung Bộ (06): Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, đánh giá theo 16 lĩnh vực công tác;
d) Vùng 4: Các tỉnh Nam Trung Bộ và Tây Nguyên (10): Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng, đánh giá theo 16 lĩnh vực công tác;
e) Vùng 5: Các tỉnh Miền Đông Nam Bộ (07): Đồng Nai, Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Tây Ninh, Ninh Thuận và Bình Thuận. Trong đó 2 tỉnh Bình Dương và Tây Ninh đánh giá theo 15 lĩnh vực công tác (không đánh giá lĩnh vực GD Dân tộc), các tỉnh còn lại đánh giá theo 16 lĩnh vực công tác;
f) Vùng 6: Các tỉnh Đồng Bằng Sông cửu Long (12): Long An, Đồng Tháp, Tiền Giang, Bến Tre, An Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau. Trong đó 4 tỉnh: Long An, Đồng Tháp, Tiền Giang, Bến Tre đánh giá theo 15 lĩnh vực công tác (không đánh giá lĩnh vực GD Dân tộc) các tỉnh còn lại đánh giá 16 lĩnh vực công tác;
g) Vùng 7: Năm thành phố: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ, đánh giá theo 15 lĩnh vực công tác;
2. Mỗi Vùng trong năm học sẽ cử ra một đơn vị làm trưởng Vùng. Năm học 2010 - 2011, Bộ thống nhất với đề cử của các vùng:
a) Trưởng Vùng 1: Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Nguyên
b) Trưởng Vùng 2: Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nam
c) Trưởng Vùng 3: Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Thừa Thiên Huế
d) Trưởng Vùng 4: Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Nam
e) Trưởng Vùng 5: Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Phước
f) Trưởng Vùng 6: Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Tháp
g) Trưởng Vùng 7: Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Đà Nẵng
3. Triển khai việc xây dựng nội dung thi đua, ký kết thi đua và triển khai thực hiện các lĩnh vực công tác và phong trào thi đua năm học 2010 - 2011 ( xem: Tổ chức thi đua các vùng theo phụ lục đính kèm ).
4. Cuối năm học, các sở giáo dục và đào tạo nộp báo cáo thực hiện lĩnh vực công tác về các đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì, đánh giá và nộp báo cáo chung về Văn phòng Bộ (Phòng Thi đua - Khen thưởng) trước ngày 20 tháng 5 năm 2011 ( lĩnh vực công tác số 16 các sở gửi báo cáo về Công đoàn Giáo dục Việt Nam)
5. Các vùng tiến hành bình xét thi đua và hoàn tất thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành trước ngày 15/6/2010. Các hình thức khen thưởng gồm: Cờ thi đua của Bộ và Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
II. Đối với các đơn vị thuộc Bộ GD&ĐT, cơ quan chủ trì đánh giá các lĩnh vực công tác
1. Để giúp Lãnh đạo Bộ theo dõi, chỉ đạo 7 vùng thi đua trong cả nước thực hiện tốt các lĩnh vực công tác năm học 2010 - 2011, đồng thời để bình xét khen thưởng các sở giáo dục và đào tạo cuối năm học được chính xác, khách quan, công bằng có tác dụng nêu gương học tập trong toàn ngành, các đơn vị thuộc Bộ ngay từ đầu năm học xây dựng kế hoạch, phân công cán bộ, chuyên viên trực tiếp theo dõi lĩnh vực công tác do đơn vị quản lý ở từng vùng thi đua, gửi thông báo tới các vùng và Thường trực Hội đồng thi đua ngành.
2. Trên cơ sở theo dõi, đánh giá từng lĩnh vực công tác của các sở giáo dục và đào tạo, cuối năm học các đơn vị thuộc Bộ chấm điểm, tổng hợp đánh giá và gửi kết quả cho các Trưởng vùng thi đua trước ngày 04 tháng 6 năm 2010 và nhận kết quả phản hồi của các sở giáo dục và đào tạo.
3. Sau khi nhận ý kiến phản hồi của các sở, các đơn vị hoàn tất hồ sơ đánh giá và gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng trước ngày 15 tháng 6 năm 2011 (bao gồm tổng số điểm đạt được của các sở và đề nghị khen thưởng các lĩnh vực công tác theo vùng, mỗi vùng đề nghị không quá 30% tổng số sở được khen thưởng ở mỗi lĩnh vực công tác)
III. Đối với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành
1. Thường trực Hội đồng thi đua ngành có trách nhiệm:
a) Tổng hợp biên bản kiểm tra chéo giữa các vùng và gửi cho các cơ quan chức năng thuộc Bộ được giao nhiệm vụ chủ trì đánh giá các lĩnh vực công tác trước ngày 10 tháng 5 năm 2011.
b) Tổng hợp kết quả chấm điểm, đề xuất khen thưởng các lĩnh vực công tác của các đơn vị thuộc Bộ, thông báo trên mạng của Bộ GD&ĐT, tiếp nhận ý kiến phản hồi của các vùng thi đua trước khi hội đồng Thi đua khen thưởng ngành họp xét khen thưởng.
2. Hội đồng Thi đua Khen thưởng ngành căn cứ vào biên bản họp bình xét thi đua và tờ trình đề nghị khen thưởng của các vùng, điểm trung bình thực hiện các lĩnh vực công tác, số lĩnh vực được đề nghị khen của các đơn vị thuộc Bộ để bình xét danh hiệu thi đua cho các sở giáo dục và đào tạo. Tiêu chuẩn khen thưởng được dự kiến như sau:
- Đạt 90% tổng số điểm trở lên và có 10/16 lĩnh vực hoặc 9/15 lĩnh vực công tác được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành đề nghị khen, được đưa vào danh sách đề nghị xét tặng Cờ thi đua của Bộ
- Đạt 70% tổng số điểm và có 8/16 lĩnh vực hoặc 7/15 lĩnh vực công tác được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của ngành đề nghị khen, được đưa vào danh sách đề nghị tặng Bằng khen của Bộ trưởng.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các sở giáo dục và đào tạo phản ánh kịp thời về Bộ Giáo dục và Đào tạo ( phòng Thi đua khen thưởng - Văn phòng Bộ) để bổ sung, chỉnh sửa cho phù hợp. (Tel: 04.38692013)
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC
TỔ
CHỨC THI ĐUA TRONG CÁC VÙNG
(Kèm theo công văn số: 7842/BGDĐT-VP ngày 23 /11/ 2010 của Bộ GD&ĐT)
1. Trưởng vùng, trên cơ sở 15 hoặc 16 lĩnh vực công tác quy định trên, dự thảo các tiêu chí cụ thể và biểu cho điểm từng lĩnh vực công tác; Quy định trong năm học nếu vi phạm những vấn đề, những vụ việc tiêu cực (đã được cấp có thẩm quyền kết luận) làm ảnh hưởng đến uy tín của ngành, của địa phương thì không xét hoặc trừ điểm thi đua; Quy định điểm thưởng nếu có thành tích đặc biệt xuất sắc; Trưởng vùng xây dựng kế hoạch cụ thể từ nay đến hết năm học bao gồm: Tổ chức ký kết giao ước thi đua; Tổ chức trao đổi, học tập kinh nghiệm công tác quản lý và kiểm tra một số mặt công tác ở các thành viên trong vùng; Tổ chức họp đánh giá, bình chọn (thời gian, địa điểm, thành phần); gửi dự thảo các tiêu chí cụ thể và biểu cho điểm từng lĩnh vực công tác và bản kế hoạch đến các thành viên trong vùng trước ngày tổ chức họp ký kết giao ước thi đua từ 3 đến 5 ngày, để chuẩn bị ý kiến trước khi họp
2. Tổ chức ký kết giao ước thi đua:
a) Các đơn vị trong vùng nghiên cứu dự thảo các tiêu chí cụ thể và biểu cho điểm từng lĩnh vực công tác, kế hoạch do Trưởng vùng xây dựng góp ý cụ thể bằng văn bản, đăng ký thực hiện xuất sắc bao nhiêu lĩnh vực công tác cũng như hình thức khen thưởng (Cờ thi đua của Bộ và Bằng khen của Bộ trưởng) gửi về cho Trưởng vùng trước khi tiến hành ký kết giao ước thi đua;
b) Nội dung ký kết giao ước thi đua: Trưởng vùng dự thảo thông qua các tiêu chí cụ thể và biểu cho điểm từng lĩnh vực công tác cũng như kế hoạch triển khai của vùng. Các đại biểu tham dự hội nghị thảo luận, thống nhất, Trưởng vùng bổ sung hoàn tất văn bản giao ước thi đua và tiến hành ký kết giao ước thi đua. Bản giao ước thi đua đã được ký kết gửi báo cáo Lãnh đạo Bộ trực tiếp phụ trách vùng và sao gửi cho thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành để theo dõi.
3. Tổ chức trao đổi kinh nghiệm công tác quản lý và kiểm tra việc thực hiện các lĩnh vực công tác ở các tỉnh, thành phố trong vùng: Trưởng vùng có trách nhiệm thông báo trước một tuần cho đơn vị sở tại về thời gian, thành phần của đoàn (số lượng, trưởng đoàn, thư ký của đoàn) để đơn vị sở tại chuẩn bị chương trình làm việc; đơn vị sở tại có trách nhiệm báo cáo tóm tắt quá trình thực hiện nhiệm vụ năm học, những lĩnh vực công tác mà đơn vị đánh giá tốt, những lĩnh vực công tác còn hạn chế, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm; đoàn đi thực tế làm việc về công tác thi đua, khen thưởng với một số đơn vị giáo dục ở các cấp học của địa phương sở tại; Tổ chức họp với đơn vị sở tại thông báo kết quả kiểm tra và thống nhất ký biên bản để làm cơ sở cuối năm bình xét thi đua được thuận tiện theo đúng quy định.
4. Tổ chức họp và tổng kết cuối năm học:
a) Trưởng vùng thay mặt Bộ gửi giấy triệu tập các hội nghị giao ban vùng và chủ trì Hội nghị đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học.
b) Trưởng vùng gửi giấy mời trước một tuần cho các đơn vị trong vùng về thời gian, địa điểm họp; Thành phần họp cụ thể là: Giám đốc Sở GD&ĐT (trường hợp vì lý do bất khả kháng, Giám đốc Sở không đi họp được, cử Phó Giám đốc đi thay phải có giấy ủy quyền của Giám đốc Sở); Chủ tịch Công đoàn ngành; Chánh Văn phòng Sở; Chuyên viên trực tiếp làm công tác thi đua, khen thưởng; Thành phần mời dự họp về phía Bộ Giáo dục và Đào tạo: Lãnh đạo Bộ trực tiếp phụ trách theo dõi thi đua của vùng; Các cán bộ, chuyên viên đại diện các vụ chức năng theo dõi công tác thi đua năm học 2010-2011 của vùng đã được lãnh đạo Bộ phân công; đại diện lãnh đạo UBND tỉnh (nơi đăng cai tổ chức) và các đ/c đại diện Ban TĐKT tỉnh, thành phố (trong vùng).
Để báo cáo đánh giá khái quát của Trưởng vùng có hiệu quả tốt, Bộ đề nghị các đơn vị trong vùng nộp báo cáo tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ năm học, tự đánh giá cho điểm, đề nghị khen thưởng gửi về cho Trưởng vùng trước ngày 04/6/2011 để kịp tổng hợp vào báo cáo chung.
c) Nội dung họp:
- Trưởng vùng thông báo tổng hợp kết quả các đoàn trao đổi kinh nghiệm công tác quản lý và kiểm tra việc thực hiện các lĩnh vực công tác ở các đơn vị trong vùng; Báo cáo đánh giá khái quát những lĩnh vực công tác đạt thành tích xuất sắc, những lĩnh vực công tác còn hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm của từng đơn vị trong vùng năm học 2010 - 2011.
- Tổng hợp điểm đánh giá của các đơn vị thuộc Bộ về việc thực hiện các lĩnh vực công tác đối với các sở giáo dục và đào tạo trong vùng theo mẫu sau:
BẢNG
TỔNG HỢP KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC LĨNH VỰC CÔNG TÁC NĂM HỌC 2010 – 2011
( vùng thi đua số …..)
TT |
Sở GD&ĐT |
Điểm từng lĩnh vực công tác |
Số lĩnh vực được đề nghị khen thưởng |
||||
GDMN |
GDTH |
GDTrH |
GDCN |
……. |
|||
|
|
|
|
|
|
|
|
Căn cứ kết quả kiểm tra chéo, kết quả đánh giá của các đơn vị thuộc Bộ, đối chiếu với tiêu chuẩn được tặng Cờ thi đua của Bộ và Bằng khen của Bộ trưởng các đại biểu tham dự hội nghị thảo luận, phát biểu ý kiến đi đến thống nhất giới thiệu danh sách các sở giáo dục và đào tạo trong vùng được đề nghị Bộ khen thưởng.
- Trên cơ sở đề xuất khen thưởng các lĩnh vực công tác của các đơn vị thuộc Bộ, các vùng bàn bạc và thống nhất giới thiệu đề nghị khen thưởng từng lĩnh vực công tác của mỗi sở để đề nghị Bộ khen thưởng ( mỗi lĩnh vực công tác đề nghị khen không quá 30% tổng số sở trong vùng)
- Trưởng vùng tập hợp ý kiến của các sở giáo dục và đào tạo trong vùng, những đề xuất kiến nghị với Bộ Giáo dục và Đào tạo thành văn bản gửi về Hội đồng Thi đua khen thưởng ngành cùng với hồ sơ đề nghị khen thưởng.
- Bỏ phiếu hoặc biểu quyết đề cử trưởng vùng cho năm học 2011 - 2012 và bế mạc hội nghị.
5. Hồ sơ gửi về Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành (đóng thành 1 quyển hoặc cho vào hộp đựng hồ sơ) gồm:
a) Tờ trình của Trưởng vùng và danh sách đề nghị khen thưởng các đơn vị trong vùng (đủ tiêu chuẩn quy định tại mục 2, phần III của văn bản); đề nghị khen thưởng theo từng chỉ tiêu công tác (danh sách kèm theo ghi rõ tên đơn vị được đề nghị khen thưởng, thực hiện lĩnh vực công tác nào; tổng số lượt lĩnh vực công tác được vùng thông qua và đề nghị khen thưởng (chiếm tỷ lệ %).
b) Biên bản họp đánh giá, bình chọn cuối năm của vùng: Biên bản ghi rõ nội dung cuộc họp và kèm theo ý kiến nhận xét về kết quả đánh giá của các đơn vị thuộc Bộ đối với từng Sở (mỗi Sở 1 bản) theo mẫu sau:
Lĩnh vực công tác |
Đánh giá của các đơn vị thuộc Bộ |
Nhất trí |
Không nhất trí (Ghi rõ lý do) |
|
Điểm |
Đề nghị khen thưởng |
|||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c) Báo cáo đánh giá khái quát những lĩnh vực công tác đạt thành tích xuất sắc, những lĩnh vực công tác còn hạn chế, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm của các đơn vị trong vùng năm học 2010-2011 và những đề xuất, kiến nghị với Bộ GD&ĐT của Trưởng vùng;
d) Các báo cáo tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ năm học, tự đánh giá, cho điểm, xếp loại và tờ trình đề nghị khen thưởng của từng đơn vị trong vùng
Nơi nhận: Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành giáo dục (Phòng Thi đua, Khen thưởng - Văn phòng Bộ, 49 Đại Cồ Việt, Hà Nội) trước ngày 15/6/2011
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây