Công văn số 743/BKHCN-VPCNTT của Bộ Khoa học và Công nghệ về ban hành cơ chế quản lý và điều hành các Chương trình kinh tế - Kỹ thuật, Bộ Khoa học và Công nghệ xin thông báo các nội dung hướng dẫn liên quan đến việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án trong khuôn khổ Chương trình Kỹ thuật – Kinh tế về Công nghệ thông tin năm 2007
Công văn số 743/BKHCN-VPCNTT của Bộ Khoa học và Công nghệ về ban hành cơ chế quản lý và điều hành các Chương trình kinh tế - Kỹ thuật, Bộ Khoa học và Công nghệ xin thông báo các nội dung hướng dẫn liên quan đến việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án trong khuôn khổ Chương trình Kỹ thuật – Kinh tế về Công nghệ thông tin năm 2007
Số hiệu: | 743/BKHCN-VPCNTT | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Người ký: | Bùi Mạnh Hải |
Ngày ban hành: | 31/03/2006 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 743/BKHCN-VPCNTT |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Người ký: | Bùi Mạnh Hải |
Ngày ban hành: | 31/03/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 743/BKHCN-VPCNTT |
Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2006 |
Kính gửi: |
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
chính phủ |
Thực hiện Quyết định số 54/1998/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành cơ chế quản lý và Điều hành các Chương trình Kinh tế - Kỹ thuật, Bộ Khoa học và Công nghệ xin thông báo các nội dung hướng dẫn liên quan đến việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án trong khuôn khổ Chương trình Kỹ thuật – Kinh tế về Công nghệ thông tin năm 2007 (văn bản hướng dẫn gửi kèm theo).
Chương trình Kinh tế - Kỹ thuật về Công nghệ thông tin bao gồm các dự án phát triển và tạo ra các sản phẩm công nghệ thông tin có chất lượng, đáp ứng cao nhu cầu sử dụng, có sức cạnh tranh ở thị trường trong nước, thay thế nhập khẩu và có năng lực xuất khẩu. Các dự án tham gia Chương trình phải đảm bảo vốn đầu tư để thực hiện dự án. Vốn thực hiện dự án chủ yếu là vốn của doanh nghiệp. Vốn hỗ trợ của Chương trình cho dự án chủ yếu dành cho chuyển giao công nghệ và những công việc đòi hỏi hàm lượng tri thức cao.
Việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án theo đúng quy định hiện hành trong Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999; Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/05/2000; và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ; Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ; Thông tư số 04/2003/TT-BXD ngày 17/07/2000 của Bộ Xây dựng và Thông tư số 04/2003/TT-BKH ngày 17/06/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Để đảm bảo tiến độ đưa các dự án có đủ Điều kiện vào kế hoạch Chương trình Kinh tế - Kỹ thuật về Công nghệ thông tin năm 2007, Bộ khoa học và Công nghệ đề nghị:
1. Quý cơ quan có công văn yêu cầu đưa dự án tham gia Chương trình cùng dự án nghiên cứu tiền khả thi đề nghị gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ trước ngày 30 tháng 05 năm 2006.
2. Công báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ cơ quan đầu mối tổng hợp các dự án đăng ký tham gia Chương trình trước ngày 15/04/2006 để liên hệ và phối hợp.
Trong quá trình thực hiện những yêu cầu trên, nếu có vấn đề vướng mắc, xin đề nghị liên hệ với Bộ Khoa học Công nghệ theo địa chỉ: Văn phòng Công nghệ thông tin. Điện thoại: 04 9439322, Fax: 04 9439736, 39 Trần Hưng Đạo – Hà Nội./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG
|
HƯỚNG DẪN LẬP, THẨM
ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT DỰ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH KỸ THUẬT KINH TẾ VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN
(Phụ lục kèm theo công văn số 743/BKHCN-VPCNTT, ngày 31 tháng 3 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
1. Mục tiêu của Chương trình Kinh tế - Kỹ thuật về Công nghệ thông tin (Chương trình) nhằm phát triển và tạo ra các sản phẩm công nghệ thông tin có chất lượng, đáp ứng cao nhu cầu sử dụng, có sức cạnh tranh ở thị trường trong nước, thay thế nhập khẩu và có năng lực xuất khẩu, góp phần xây dựng ngành công nghệ công nghệ thông tin thành một ngành kinh tế mũi nhọn.
2. Đối tượng và Điều kiện dự án tham gia Chương trình:
a. Đối tượng tham gia Chương trình là các doanh nghiệp (Chủ đầu tư) có nhu cầu và đủ khả năng tạo ra các sản phẩm công nghệ thông tin chủ lực, có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và có năng lực xuất khẩu.
b. Điều kiện dự án tham gia Chương trình:
- Dự án có Mục tiêu phù hợp với Mục tiêu của Chương trình
- Dự án tạo ra các sản phẩm có nhu cầu sử dụng cao, ứng dụng công nghệ tiên tiến, có sức cạnh tranh với sản phẩm nước ngoài trên thị trường nội địa; thay thế sản phẩm nhập khẩu hoặc có năng lực xuất khẩu.
- Dự án có Mục tiêu phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các Bộ, ngành và địa phương.
- Dự án phải được các Bộ, ngành và địa phương phê duyệt và đưa vào kế hoạch hàng năm trong kế hoạch đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và xem xét phân bổ.
3. Nội dung hỗ trợ của Chương trình:
Chủ đầu tư dự án phải xác định vốn đầu tư để thực hiện dự án. Vốn đầu tư chủ yếu là vốn của doanh nghiệp, vốn của Chương trình là vốn hỗ trợ. Vốn hỗ trợ của Chương trình có thể bao gồm một hoặc một số hạng Mục sau:
- Mua các phần cứng, vật liệu đặc thù phục vụ cho sản xuất sản phẩm.
- Mua bản quyền phần mềm và công cụ phần mềm phục vụ cho sản xuất sản phẩm.
- Mua tài liệu kỹ thuật, thông tin sở hữu trí tuệ, bí quyết công nghệ phục vụ phát triển sản phẩm.
- Đào tạo nâng cao năng lực sản xuất sản phẩm: đào tạo chuyên sâu, nâng cao ngắn hạn phục vụ trực tiếp cho phát triển sản phẩm.
- Thuê chuyên gia tư vấn phân tích, thiết kế, kiểm tra, đánh giá, thẩm định chuyển giao công nghệ đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Việc chi và thanh quyết toán nguồn vốn phải thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Đăng ký tham gia Chương trình trong kế hoạch năm 2007:
Cơ quan quản lý chủ đầu tư (Bộ, ngành, địa phương) có công văn kèm theo dự án nghiên cứu tiền khả thi gửi cho Bộ Khoa học và Công nghệ để đăng ký tham gia Chương trình chậm nhất là 30 tháng 05 năm 2006.
Trong công văn đăng ký tham gia Chương trình đề nghị có đầy đủ các nội dung sau:
- Tên dự án
- Chủ đầu tư dự án
- Sản phẩm của dự án và tính năng của sản phẩm.
- Tổng kinh phí thực hiện dự án, trong đó nêu rõ vốn do doanh nghiệp tự đầu tư và vốn đề nghị Chương trình hỗ trợ.
- Một số hạng Mục đề nghị vốn Chương trình hỗ trợ.
- Thời hạn thực hiện dự án.
5. Lập, thẩm định và phê duyệt dự án:
- Việc lập dự án phải theo đúng quy định hiện hành trong Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999; Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/05/2000, Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ và Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005.
- Chủ đầu tư phải xác định vốn đầu tư để thực hiện dự án. Vốn thực hiện dự án chủ yếu là vốn của doanh nghiệp, vốn của chương trình là hỗ trợ.
- Cơ quan quản lý chủ đầu tư (Bộ, ngành, địa phương) thực hiện thẩm định và phê duyệt quyết định đầu tư, phê duyệt thiết kế kỹ thuật tổng dự toán dự án theo đúng các quy định trong quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP; Nghị định số 12/2000/NĐ-CP; Nghị định số 07/2003/NĐ-CP, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005, Thông tư số 09/2000/TT-BXD ngày 17/07/2000 của Bộ Xây dựng và Thông tư số 04/2003/TT-BKH ngày 17/06/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Trước khi phê duyệt quyết định đầu tư, cơ quan quản lý chủ đầu tư (Bộ, ngành, địa phương) cần phải có ý kiến chính thức của Bộ Khoa học và Công nghệ (Bộ quản lý Chương trình) về vốn hỗ trợ của Chương trình. Để được đưa vào kế hoạch năm 2007, quyết định phê duyệt dự án phải trước ngày 31/10/2006.
6. Hồ sơ dự án
Để tổng hợp vào Chương trình, hồ sơ dự án bao gồm các văn bản sau:
- Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án.
- Quyết định phê duyệt đầu tư dự án của các cấp có thẩm quyền.
- Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán dự án của cấp có thẩm quyền.
- Tổng dự toán phần vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ và dự toán chi Tiết hàng năm các nội dung được hỗ trợ theo Mục lục ngân sách Nhà nước (nhóm chi đầu tư phát triển).
- Số lượng hồ sơ dự án: 06 bộ
- Thời gian nộp hồ sơ: chậm nhất là ngày 30 tháng 06 năm 2006./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây