Công văn 7200/BCT-ĐL năm 2020 về ý kiến về dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình thí điểm xác định giá mua bán điện mặt trời do Bộ Công thương ban hành
Công văn 7200/BCT-ĐL năm 2020 về ý kiến về dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình thí điểm xác định giá mua bán điện mặt trời do Bộ Công thương ban hành
Số hiệu: | 7200/BCT-ĐL | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Công thương | Người ký: | Hoàng Quốc Vượng |
Ngày ban hành: | 25/09/2020 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 7200/BCT-ĐL |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Công thương |
Người ký: | Hoàng Quốc Vượng |
Ngày ban hành: | 25/09/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ CÔNG THƯƠNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7200/BCT-ĐL |
Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2020 |
Kính gửi: |
- Bộ Tài chính; |
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 221/TB-VPCP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Văn phòng Chính phủ thông báo Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng tại cuộc họp về đề xuất cơ chế xác định giá điện cạnh tranh cho phát triển các dự án điện mặt trời; Trên cơ sở nghiên cứu, tiếp thu ý kiến các Bộ ngành; Bộ Công Thương dự thảo Tờ trình, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình thí điểm xác định giá mua bán điện cho các dự án điện mặt trời (gửi kèm theo).
Bộ Công Thương đề nghị các Cơ quan, Đơn vị cho ý kiến đối với dự thảo Tờ trình, Dự thảo Quyết định Chương trình thí điểm xác định giá mua bán điện cho các dự án điện mặt trời. Ý kiến góp ý đề nghị gửi về Bộ Công Thương trước ngày 05 tháng 10 năm 2020./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
Dự kiến Danh sách UBND các tỉnh:
1. Bình Thuận
2. Ninh Thuận
3. Gia Lai
4. Phú Yên
5. Thanh Hóa
6. Đắc Nông
7. Thừa Thiên Huế
8. Bình Phước
9. Long An
10. An Giang
11. Lâm Đồng
12. Quảng Ngãi
13. Đăk Lăk
14. Khánh Hòa
BỘ
CÔNG THƯƠNG |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
||
Số: /TTr-BCT |
Hà Nội, ngày tháng năm 2020 |
||
|
DỰ THẢO |
|
|
|
|
|
|
TỜ TRÌNH
DỰ THẢO QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH THÍ ĐIỂM XÁC ĐỊNH GIÁ ĐIỆN MẶT TRỜI
Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 221/TB- VPCP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Văn phòng Chính phủ thông báo Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng tại cuộc họp về đề xuất cơ chế xác định giá điện cạnh tranh cho phát triển các dự án điện mặt trời; Trên cơ sở nghiên cứu, tiếp thu ý kiến các Bộ ngành; Bộ Công Thương báo cáo Thủ tướng Chính phủ về Chương trình thí điểm xác định giá điện mặt trời như sau:
I. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐIỆN MẶT TRỜI VÀ NHU CẦU PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
1. Hiện trạng phát triển điện mặt trời tại Việt Nam và đánh giá tác động của cơ chế giá điện cố định (FIT)
Để khuyến khích phát triển điện mặt trời, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 11/2017/QĐ-TTg về cơ chế khuyến khích phát triển các dự án điện mặt trời tại Việt Nam (hết hiệu lực thi hành ngày 30 tháng 6 năm 2019) và Quyết định 13/2020/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2020 về cơ chế khuyến khích phát triển các dự án điện mặt trời tại Việt Nam, trong đó ban hành giá mua bán điện cố định cho các dự án điện mặt trời (cơ chế FIT).
Cơ chế FIT tại Quyết định 11 và Quyết định 13 cho phép nhà đầu tư được hướng giá FIT trong vòng 20 năm nếu nhà máy điện đạt được ngày vận hành thương mại (COD) trong thời hạn áp dụng giá FIT theo quy định. Cơ chế này đã tạo động lực phát triển tốt thị trường năng lượng mặt trời non trẻ ở Việt Nam, huy động hiệu quả nguồn vốn tư nhân phát triển điện mặt trời, thúc đẩy phát triển thị trường sản xuất thiết bị, dịch vụ trong nước, tận dụng được khu vực đất hoang hóa trên nhiều địa bàn và huy động được nguồn vốn đầu tư thương mại lớn vào phát triển hạ tầng điện lực (ước tính khoảng 6 tỷ USD).
Tính đến hết tháng 8 năm 2020 đã có 92 dự án điện mặt trời vào vận hành phát điện với tổng công suất 6.165 MWp (tương đương khoảng 4.930 MW).
2. Nhu cầu phát triển điện mặt trời trong giai đoạn 2020 - 2025
Bộ Công Thương đã có các Công văn 1931/BCT-ĐL ngày 19 tháng 3 năm 2020 và 3299/BCT-ĐL ngày 08 tháng 5 năm 2020 báo cáo Thủ tướng Chính phủ về cân đối cung cầu điện năng, nhu cầu phát triển điện năng lượng tái tạo. Theo đó, cân đối cung cầu điện giai đoạn 2021-2025 cho thấy nguy cơ thiếu điện giai đoạn 2021-2024 là rõ ràng. Lượng điện thiếu hụt sẽ tăng từ 400 triệu kWh năm 2021, lên cao nhất đến 13,3 tỷ kWh vào năm 2023 và giảm xuống khoảng 11 tỷ kWh vào năm 2024.
Để giảm nguy cơ thiếu điện trong giai đoạn 2021-2025, một trong những giải pháp được đề xuất là đẩy mạnh phát triển nguồn điện năng lượng tái tạo, nhất là nguồn điện mặt trời do có thể thực hiện nhanh, đáp ứng tiến độ vận hành ngay từ năm 2021. Tổng công suất nguồn điện mặt trời dự kiến phát triển giai đoạn đến năm 2025 là 14.450 MW, đến năm 2030 là 20.050 MW.
II. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH VỀ CHƯƠNG TRÌNH THÍ ĐIỂM XÁC ĐỊNH GIÁ ĐIỆN MẶT TRỜI
1. Một số hạn chế trong triển khai cơ chế FIT khi quy mô thị trường điện mặt trời đã mở rộng và yêu cầu về xây dựng cơ chế đấu thầu phát triển điện mặt trời
Cơ chế hỗ trợ giá cố định quy định tại Quyết định 11 và Quyết định 13 đã tạo động lực phát triển tốt thị trường công nghệ mới về năng lượng mặt trời ở Việt Nam. Tuy nhiên, chính sách FIT có một số hạn chế chủ yếu: Các dự án tập trung phát triển tại khu vực có tiềm năng tốt dẫn đến quá tải lưới điện tại một số khu vực, ảnh hưởng ổn định lưới điện, gia tăng cạnh tranh về đất đai; Cơ chế quyết định giá như hiện nay khó có thể phản ánh sát và kịp thời sự thay đổi giá công nghệ của thị trường.
Trong ba năm vừa qua, điện mặt trời của Việt Nam đã phát mạnh mẽ, tổng công suất lắp đặt tăng nhanh, thị trường sản xuất thiết bị, cung cấp dịch vụ mở rộng. Vì vậy, chính sách và quy định về phát triển điện mặt trời cần được xem xét, nghiên cứu điều chỉnh để hướng tới tiệm cận thị trường cạnh tranh, đồng thời đảm bảo tăng cường hiệu quả quản lý, đầu tư và vận hành hệ thống ổn định, chất lượng. Việc nghiên cứu, hoàn chỉnh cơ chế đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, dự án đầu tư và làm cơ sở xác định giá mua bán điện mặt trời là cần thiết, phù hợp với xu hướng trên thế giới.
Pháp luật hiện hành về đầu tư, đấu thầu và điện lực chưa có quy định về lựa chọn nhà đầu tư phát triển dự án điện mặt trời theo giá mua bán điện. Luật Đấu thầu và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan tập trung vào quy định thực hiện đối với dự án đầu tư sử dụng các khu đất, quỹ đất có giá trị thương mại cao. Luật Đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) quy định về đấu thầu đối với dự án nguồn điện có phần nhà nước tham gia. Trong khi đó, các dự án điện mặt trời với yêu cầu lớn về đất đai nên thường có quy mô công suất vừa và nhỏ (hầu hết dưới 100 MW); không yêu cầu phân vốn nhà nước tham gia; không yêu cầu bảo lãnh từ Chính phủ trong mua bán và thanh toán tiền điện; thủ tục, tiến độ cần triển khai nhanh, vì vậy, cần phải có cơ chế rõ ràng, minh bạch để có thể khuyến khích nguồn vốn đầu tư tư nhân tham gia vào phát triển ngành điện.
Nhằm huy động được nguồn điện mặt trời đáp ứng nhu cầu phụ tải, tối ưu trong phát triển, vận hành hệ thống điện và giảm thiểu chi phí mua điện, cơ chế đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư và dự án đầu tư phải được thiết kế phù hợp, trong đó thống nhất quy trình, đầu mối, phân cấp thẩm quyền về đầu tư phát triển dự án thể hiện trong các khung chính sách có liên quan về Luật Điện lực, Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Quy hoạch... Do đó, cần có thời gian nghiên cứu để đề xuất ban hành quy định về cơ chế đấu thầu cạnh tranh nhằm đảm bảo công khai, minh bạch, cạnh tranh để giảm chi phí mua điện, tăng cường hiệu quả quản lý và đầu tư. Thực hiện Điều 10 Quyết định 13, Bộ Công Thương hiện đang nghiên cứu hoàn chỉnh cơ chế đấu thầu các dự án điện mặt trời, lộ trình thực hiện để báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt triển khai trên toàn quốc.
2. Đề xuất ban hành Quyết định về Chương trình thí điểm xác định giá điện mặt trời (Chương trình thí điểm)
2.1 Sự cần thiết thực hiện Chương trình thí điểm
Cơ chế giá điện cố định quy định tại Quyết định 13 được áp dụng cho các đối tượng dự án điện mặt trời đáp ứng yêu cầu về thời điểm được cấp chủ trương đầu tư và có ngày vận hành thương mại trước ngày 01 tháng 01 năm 2021. Theo thống kê sơ bộ của Bộ Công Thương, đến thời điểm hiện nay có 08 dự án điện mặt trời đã được bổ sung quy hoạch phát triển điện lực với tổng công suất khoảng 610 MW không đủ điều kiện áp dụng cơ chế giá điện cố định quy định tại Quyết định 13; 21 dự án điện mặt trời với tổng công suất khoảng 1000 MW đã được Thủ tướng Chính phủ thống nhất chủ trương bổ sung quy hoạch (tại Thông báo số 221/TB-VPCP ngày 01/7/2020) của Văn phòng Chính phủ và 103 dự án điện mặt trời đã hoàn thành thẩm định hồ sơ đề nghị bổ sung quy hoạch với tổng công suất khoảng 10.000 MW. Các dự án này hiện đang chờ chính sách mới về phát triển điện mặt trời để tiếp tục quyết định đầu tư.
Trong giai đoạn chuyển tiếp từ cơ chế giá điện cố định sang cơ chế đấu thầu cho các đối tượng dự án đã có trong quy hoạch phát triển điện lực và không đủ điều kiện áp dụng giá FIT quy định tại Quyết định 11, Quyết định 13, Bộ Công Thương đề xuất thực hiện Chương trình thí điểm xác định giá điện mặt trời (triển khai theo Phương án 1 tại Tờ trình 1968/TTr-BCT ngày 19 tháng 3 năm 2020 của Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ).
Mục tiêu của Chương trình thí điểm:
- Liên tục về chính sách khuyến khích phát triển điện mặt trời nhằm huy động kịp thời nguồn cung cấp điện giai đoạn đến năm 2025 cho hệ thống điện, đảm bảo cân đối cung cầu trước nguy cơ thiếu điện tại khu vực miền Nam.
- Hướng tới cơ chế cạnh tranh, giảm giá mua điện từ các dự án điện mặt trời trong giai đoạn chuyển tiếp từ cơ chế giá điện cố định sang cơ chế đấu thầu.
- Là bước thí điểm để nhận định thuận lợi, khó khăn, vướng mắc về chính sách, thể chế, quy trình thủ tục phục vụ cho nghiên cứu, đề xuất cơ chế đấu thầu phù hợp với bối cảnh của Việt Nam.
- Tạo điều kiện thuận lợi duy trì và phát triển thị trường thiết bị, dịch vụ, thúc đẩy thị trường vốn đầu tư và nhân lực lao động trong ngành công nghệ năng lượng tái tạo, đặc biệt trong bối cảnh dịch COVID 19 đang tác động mạnh đến nền kinh tế.
Trên cơ sở đánh giá tác động và kết quả thực hiện Chương trình thí điểm, Bộ Công Thương sẽ hoàn chỉnh cơ chế đấu thầu các dự án điện mặt trời, lộ trình thực hiện và báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt triển khai trên toàn quốc.
2.2 Nguyên tắc xây dựng dự thảo Quyết định về Chương trình thí điểm
Bộ Công Thương xây dựng dự thảo Quyết định Chương trình thí điểm trên các nguyên tắc:
- Cơ chế thí điểm được thiết kế linh hoạt, tập trung vào cạnh tranh về giá điện, cho phép sự tham gia của dự án điện mặt trời thuộc các giai đoạn phát triển dự án khác nhau và được đề xuất phát triển tại các vùng, địa điểm khác nhau trên cả nước.
- Đảm bảo hướng tới cạnh tranh giữa các dự án về giá bán điện.
- Vận dụng các quy định, trình tự, thủ tục của pháp luật hiện hành về đầu tư và hoạt động điện lực.
Trên cơ sở đó, dự thảo Quyết định về Chương trình thí điểm quy định trình tự, thủ tục trong xác định giá điện cạnh tranh cho các dự án điện mặt trời được thiết kế theo hướng như sau:
- Đề xuất nhà đầu tư tham gia Chương trình thí điểm trên địa bàn tỉnh đối với các dự án điện mặt trời trong quy hoạch điện lực: do UBND tỉnh thực hiện.
- Đánh giá phương án đấu nối và khả năng giải tỏa công suất: Tập đoàn Điện lực Việt Nam thực hiện theo nhiệm vụ chuyên môn.
- Tổ chức đánh giá giá điện để lựa chọn dự án có giá điện tối ưu: Bộ Công Thương rà soát và phê duyệt danh mục dự án điện mặt trời dự kiến tham gia Chương trình thí điểm trên cơ sở đề xuất của UBND tỉnh về nhà đầu tư và ý kiến của EVN về đánh giá khả năng giải tỏa công suất; phê duyệt Kế hoạch triển khai Chương trình thí điểm và Hồ sơ mời đề xuất giá điện của Chương trình thí điểm; tổ chức đánh giá Hồ sơ đề xuất giá điện của các nhà đầu tư để lựa chọn dự án điện mặt trời, xác định giá điện áp dụng; phê duyệt kết quả lựa chọn.
III. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CHƯƠNG TRÌNH THÍ ĐIỂM XÁC ĐỊNH GIÁ ĐIỆN MẶT TRỜI
3.1 Quy mô và thời gian thực hiện Chương trình thí điểm:
Để đảm bảo tính chất cạnh tranh về giá điện, Bộ Công Thương đề xuất tổng quy mô công suất các dự án được lựa chọn phát triển điện mặt trời trong Chương trình thí điểm tối đa bằng 60% tổng công suất các dự án tham gia Chương trình thí điểm.
Thời gian thực hiện Chương trình thí điểm dự kiến:
- Tổ chức lựa chọn dự án theo giá điện: Tháng 11 năm 2020 đến tháng 5 năm 2021.
- Hoàn thiện thủ tục và thực hiện đầu tư các dự án: từ năm 2021 đến 30 tháng 6 năm 2022.
3.2 Cách thức thực hiện và đối tượng tham gia Chương trình thí điểm:
- Các dự án điện mặt trời tham gia Chương trình thí điểm có giá bán điện đề xuất từ thấp đến cao, dưới mức giá trần do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, sẽ được lựa chọn để phát triển cho đến khi đạt tổng quy mô công suất của Chương trình thí điểm.
- Quá trình xác định giá điện trong Chương trình thí điểm được thực hiện riêng cho điện mặt trời nổi và điện mặt trời mặt đất. Việc tổ chức xác định giá điện cho các dự án sẽ được triển khai nếu có từ 05 nhà đầu tư đăng ký tham gia trở lên.
- Tổng công suất các dự án được lựa chọn của 01 nhà đầu tư trong Chương trình thí điểm tối đa bằng 20% tổng quy mô công suất của các dự án được lựa chọn.
3.3 Giá trần điện mặt trời của Chương trình thí điểm
Bộ Công Thương đề xuất Giá trần áp dụng cho Chương trình thí điểm là mức giá điện mặt trời đã được phê duyệt tại Quyết định 13. Giá điện áp dụng cho dự án được lựa chọn sẽ là mức giá bán điện đề xuất của nhà đầu tư và nhỏ hơn mức Giá trần được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3.4 Tóm tắt quy trình thực hiện Chương trình thí điểm và trách nhiệm của các bên
(1) Rà soát danh mục dự án điện mặt trời trong quy hoạch phát triển điện lực dự kiến tham gia Chương trình thí điểm Bộ Công Thương lập Danh mục dự án điện mặt trời trong quy hoạch phát triển điện lực dự kiến tham gia Chương trình thí điểm. Danh mục dự án điện mặt trời sẽ được gửi cho UBND tỉnh có dự án để có ý kiến về nhà đầu tư (nếu có), đề xuất nhà đầu tư và tình hình đăng ký, tiến độ chuẩn bị dự án tại địa phương.
(2) Đánh giá khả năng giải tỏa công suất các dự án điện mặt trời
Bộ Công Thương gửi Danh mục dự án điện mặt trời dự kiến tham gia Chương trình thí điểm cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam để rà soát, đánh giá khả năng giải tỏa công suất các dự án điện mặt trời.
(3) Bộ Công Thương tổ chức lập, phê duyệt Kế hoạch triển khai Chương trình thí điểm, Danh mục dự án dự kiến tham gia Chương trình thí điểm và Hồ sơ mời đề xuất giá điện của Chương trình thí điểm. Kế hoạch triển khai Chương trình thí điểm sẽ được gửi đến UBND các tỉnh có dự án và gửi đến các nhà đầu tư dự kiến và công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương và mạng đấu thầu quốc gia.
(4) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày Bộ Công Thương công bố thông tin về Kế hoạch triển khai Chương trình thí điểm trên trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương, nhà đầu tư quan tâm phát triển dự án điện mặt trời chuẩn bị và gửi Hồ sơ đề xuất giá điện Chương trình thí điểm đến Bộ Công Thương.
(5) Bộ Công Thương tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất giá điện để lựa chọn dự án điện mặt trời và xác định giá điện áp dụng; phê duyệt kết quả lựa chọn.
Nhà đầu tư dự án điện mặt trời của các dự án được lựa chọn phải thực hiện quy trình, thủ tục đầu tư phát triển dự án phù hợp quy định của pháp luật về đầu tư, quy hoạch, xây dựng, an toàn điện, đất đai, phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường, và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
IV. TỔNG HỢP VÀ GIẢI TRÌNH Ý KIẾN BỘ NGÀNH
Tổng hợp giải trình ý kiến Bộ ngành tại Phụ lục.
V. KIẾN NGHỊ
Trên cơ sở các phân tích nêu trên, Bộ Công Thương kính đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét:
1. Phê duyệt Quyết định về Chương trình thí điểm xác định giá điện mặt trời.
2. Giao Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ ngành tiếp tục nghiên cứu, xây dựng và hoàn chỉnh cơ chế đấu thầu cho các dự án điện mặt trời để áp dụng trên toàn quốc và báo cáo Thủ tướng Chính phủ để xem xét, quyết định./.
|
BỘ
TRƯỞNG |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
||
Số: /QĐ -TTg |
Hà Nội, ngày tháng năm 2020 |
||
|
DỰ THẢO |
|
|
|
|
|
|
QUYẾT ĐỊNH
CHƯƠNG TRÌNH THÍ ĐIỂM XÁC ĐỊNH GIÁ MUA BÁN ĐIỆN MẶT TRỜI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Điện lực năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực năm 2012;
Căn cứ Luật Đầu tư năm 2014;
Căn cứ Luật Đấu thầu năm 2013;
Căn cứ Quyết định số 2068/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển năng lượng tái tạo của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình thí điểm xác định giá mua bán điện mặt trời.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định về Chương trình thí điểm xác định giá mua bán điện mặt trời (sau đây gọi tắt là Chương trình thí điểm).
2. Quyết định này chỉ áp dụng đối với các dự án điện mặt trời trong quy hoạch phát triển điện lực.
3. Quyết định này chỉ áp dụng một lần đối với dự án điện mặt trời nổi và một lần đối với dự án điện mặt trời mặt đất.
4. Đầu tư dự án điện mặt trời nối lưới theo hình thức đối tác công tư (PPP) và hình thức mua bán điện trực tiếp (DPPA) không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này.
5. Quyết định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động phát triển điện mặt trời nối lưới.
Điều 2. Quy mô và thời gian thực hiện Chương trình thí điểm
1. Tổng quy mô công suất các dự án được lựa chọn phát triển điện mặt trời trong Chương trình thí điểm: tối đa bằng 60% tổng quy mô công suất các dự án tham gia Chương trình thí điểm.
2. Thời gian thực hiện Chương trình thí điểm:
- Tổ chức xác định giá điện để lựa chọn phát triển dự án điện mặt trời: Từ tháng 11 năm 2020 đến tháng 5 năm 2021.
- Chuẩn bị, thực hiện đầu tư và vào vận hành thương mại (COD): từ năm 2021 đến 30 tháng 6 năm 2022.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện Chương trình thí điểm
1. Các dự án điện mặt trời tham gia Chương trình thí điểm có giá bán điện đề xuất từ thấp đến cao, dưới mức giá trần quy định tại khoản 1 Điều 4, sẽ được lựa chọn để phát triển cho đến khi đạt tổng quy mô công suất của Chương trình thí điểm quy định tại khoản 1, Điều 2, Quyết định này.
2. Quá trình xác định giá điện trong Chương trình thí điểm được thực hiện riêng cho điện mặt trời nổi và điện mặt trời mặt đất. Việc tổ chức xác định giá điện cho các dự án sẽ được triển khai nếu có từ 05 nhà đầu tư đăng ký tham gia trở lên.
3. Tổng công suất các dự án được lựa chọn của 01 nhà đầu tư trong Chương trình thí điểm tối đa bằng 20% tổng quy mô công suất của các dự án được lựa chọn.
Điều 4. Giá trần và giá bán điện áp dụng
1. Giá trần điện mặt trời của Chương trình thí điểm áp dụng giá mua bán điện quy định tại Quyết định 13/2020/QĐ-TTg ngày 06 tháng 4 năm 2020 về cơ chế khuyến khích phát triển các dự án điện mặt trời.
2. Giá bán điện áp dụng
a) Giá bán điện áp dụng cho hợp đồng mua bán điện của dự án được lựa chọn là mức giá nhà đầu tư đề xuất trong Hồ sơ đề xuất giá điện, tại điểm đấu nối (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng).
b) Giá bán điện áp dụng được điều chỉnh theo biến động của ty giá đồng Việt Nam với đô la Mỹ (tính tương đương UScents/kWh), tỷ giá áp dụng là tỷ giá trung tâm của Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày Bên bán điện xuất hóa đơn thanh toán.
c) Giá bán điện này được áp dụng 20 năm kể từ ngày vận hành thương mại của dự án và được quy định trong Hợp đồng mua bán điện. Mẫu Hợp đồng mua bán điện quy định tại Phụ lục 1 Quyết định này.
d) Trường hợp dự án được lựa chọn phát triển trong Chương trình thí điểm theo khoản 5, Điều 5 Quyết định này được cơ quan có thẩm quyền cho phép giãn tiến độ đầu tư và có ngày vận hành thương mại sau ngày 30 tháng 6 năm 2022, giá bán điện áp dụng của dự án sẽ là giá bán điện quy định tại điểm a, khoản này giảm trừ lũy kế theo tỷ lệ 5% sau mỗi quý chậm tiến độ.
Điều 5. Quy trình thực hiện
1. Rà soát danh mục dự án điện mặt trời trong quy hoạch phát triển điện lực dự kiến tham gia Chương trình thí điểm
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quyết định này, Bộ Công Thương lập Danh mục dự án điện mặt trời trong quy hoạch phát triển điện lực dự kiến tham gia Chương trình thí điểm. Danh mục dự án điện mặt trời sẽ được gửi cho UBND tỉnh có dự án để đề xuất nhà đầu tư (một dự án đề xuất một nhà đầu tư) tham gia Chương trình thí điểm.
Trên cơ sở văn bản đề xuất nhà đầu tư của UBND các tỉnh, Bộ Công Thương hoàn chỉnh Danh mục dự án điện mặt trời dự kiến tham gia Chương trình thí điểm.
2. Đánh giá khả năng giải tỏa công suất các dự án điện mặt trời
Bộ Công Thương gửi Danh mục dự án điện mặt trời dự kiến tham gia Chương trình thí điểm cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam để rà soát, đánh giá khả năng giải tỏa công suất các dự án điện mặt trời. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu của Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam đánh giá, báo cáo khả năng giải tỏa công suất của các dự án và đề xuất Danh mục dự án điện mặt trời dự kiến tham gia Chương trình thí điểm đảm bảo khả năng giải tỏa công suất.
3. Bộ Công Thương tổ chức lập, phê duyệt Kế hoạch triển khai Chương trình thí điểm, Danh mục dự án tham gia Chương trình thí điểm và Hồ sơ mời đề xuất giá điện của Chương trình thí điểm. Kế hoạch triển khai Chương trình thí điểm sẽ được gửi đến UBND các tỉnh có dự án, các nhà đầu tư được UBND tỉnh đề xuất tham gia Chương trình thí điểm và công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương và mạng đấu thầu quốc gia. (Mẫu Hồ sơ mời đề xuất giá điện của Chương trình thí điểm tại Phụ lục 2).
4. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày Bộ Công Thương công bố thông tin về Kế hoạch triển khai Chương trình thí điểm trên trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương, nhà đầu tư được UBND tỉnh đề xuất tham gia Chương trình thí điểm chuẩn bị và gửi Hồ sơ đề xuất giá điện Chương trình thí điểm đến Bộ Công Thương. Thời hạn nộp Hồ sơ đề xuất giá điện trong Chương trình thí điểm quy định tại Hồ sơ mời tham gia Chương trình thí điểm.
Hồ sơ đề xuất giá điện trong Chương trình thí điểm gồm:
- Đơn đăng ký tham gia Chương trình thí điểm;
- Thông tin cơ bản về dự án;
- Văn bản pháp lý của dự án theo yêu cầu tại Hồ sơ mời đề xuất giá điện.
- Đề xuất giá điện theo Mẫu hướng dẫn tại Hồ sơ mời đề xuất giá điện.
Đề xuất giá điện được nộp trong phong bì kín, có dấu theo quy định tại Hồ sơ mời đề xuất giá điện.
5. Bộ Công Thương tổ chức đánh giá, xác định giá điện để lựa chọn dự án điện mặt trời
a) Các dự án phù hợp được tham gia Chương trình thí điểm để xác định giá điện phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu về công suất quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định này và các yêu cầu về hồ sơ pháp lý của dự án tại Hồ sơ mời đề xuất. Bộ Công Thương rà soát, phê duyệt và công bố Danh sách các dự án tham gia Chương trình thí điểm để tiếp tục thực hiện đánh giá đề xuất giá điện.
b) Trên cơ sở yêu cầu về nguyên tắc thực hiện Chương trình thí điểm quy định tại khoản 1 Điều 3 và giá trần quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định này, Bộ Công Thương tổ chức đánh giá Đề xuất giá điện để xác định giá điện cho các dự án điện mặt trời. Bộ Công Thương quy định chi tiết phương pháp đánh giá Đề xuất giá điện tại Hồ sơ mời đề xuất giá điện.
c) Trên cơ sở kết quả đánh giá Hồ sơ đề xuất giá điện, Bộ Công Thương phê duyệt Danh sách dự án điện mặt trời được lựa chọn phát triển theo giá điện và giá điện áp dụng cho từng dự án. Bộ Công Thương có trách nhiệm thông báo Quyết định phê duyệt danh sách dự án và giá điện áp dụng cho dự án đến UBND các tỉnh có dự án đề xuất (bao gồm cả các tỉnh có dự án không được lựa chọn) và nhà đầu tư dự án tham gia Chương trình thí điểm.
d) Quyết định phê duyệt Danh sách dự án được lựa chọn phát triển và giá điện áp dụng bao gồm các thông tin cơ bản sau đây:
- Tên dự án, quy mô công suất (MW).
- Tên nhà đầu tư đề xuất dự án.
- Vị trí, dự án (Xã, phường, quận/huyện, tỉnh/thành phố).
- Thời điểm dự kiến vào vận hành.
- Giá điện áp dụng.
Điều 6. Cam kết thực hiện dự án đầu tư và thực hiện dự án đầu tư
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Bộ Công Thương ban hành Quyết định phê duyệt danh sách dự án được lựa chọn và giá điện áp dụng, các nhà đầu tư phải có Cam kết thực hiện dự án đầu tư gửi Bộ Công Thương và UBND tỉnh nơi có dự án cam kết thực hiện dự án đúng tiến độ và yêu cầu. Bộ Công Thương quy định nội dung Cam kết thực hiện dự án đầu tư trong Hồ sơ mời đề xuất giá điện.
2. UBND tỉnh xem xét, cấp chủ trương đầu tư cho các dự án và nhà đầu tư được lựa chọn phát triển trong Chương trình thí điểm và có Cam kết thực hiện dự án theo quy định hiện hành. Trường hợp nhà đầu tư đã được cấp có thẩm quyền cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án trước thời điểm tham gia Chương trình thí điểm, UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh Quyết định chủ trương đầu tư dự án phù hợp Quyết định phê duyệt danh sách dự án đầu tư được lựa chọn và giá điện áp dụng (về vị trí, quy mô, tiến độ của dự án) và Cam kết thực hiện dự án.
3. Nhà đầu tư được lựa chọn phải thực hiện quy trình, thủ tục đầu tư phát triển dự án phù hợp quy định của pháp luật về đầu tư, quy hoạch, xây dựng, an toàn điện, đất đai, phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường, và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án và chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng mua bán điện đã ký kết cho bên cho vay hoặc nhà đầu tư khác sau khi dự án vào vận hành phát điện. Điều kiện và thủ tục chuyển nhượng thực hiện theo quy định tại Luật Đầu tư.
Điều 7. Ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư được lựa chọn phải ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản pháp lý quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư. Mức ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án thực hiện theo quy định, căn cứ vào quy mô, tính chất và tiến độ thực hiện của từng dự án cụ thể. Khoản ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được hoàn trả cho nhà đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư, trừ trường hợp không được hoàn trả.
2. Việc ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được thực hiện trong vòng 60 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn dự án điện mặt trời và giá mua bán điện áp dụng.
3. Các trường hợp không được hoàn trả tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư:
a) Vi phạm nội dung, điều kiện trong Quyết định phê duyệt danh sách dự án được lựa chọn kèm với giá điện áp dụng của Chương trình thí điểm hoặc Quyết định chủ trương đầu tư hoặc Cam kết thực hiện dự án đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
b) Từ chối không thực hiện Hợp đồng mua bán điện khi hợp đồng đã có hiệu lực.
c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Các dự án không thực hiện ký quỹ theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này và thuộc trường hợp không được hoàn trả tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều này sẽ không được tiếp tục tham gia Chương trình thí điểm.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Bộ Công Thương
a) Tổ chức thực hiện Chương trình thí điểm phù hợp với quy định tại Quyết định này.
b) Phê duyệt các nội dung cơ bản sau trong Chương trình thí điểm:
- Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình thí điểm.
- Phê duyệt Danh sách dự án điện mặt trời tham gia Chương trình thí điểm.
- Phê duyệt và công khai Danh sách dự án điện mặt trời được lựa chọn phát triển và giá điện áp dụng cho từng dự án trong Chương trình thí điểm.
c) Đánh giá kết quả, kinh nghiệm thực hiện Chương trình thí điểm để nghiên cứu hoàn chỉnh cơ chế đấu thầu các dự án điện mặt trời, lộ trình thực hiện và báo cáo Thủ tướng Chính phủ triển khai trên toàn quốc.
2. Trách nhiệm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
a) Đánh giá và báo cáo khả năng giải tỏa công suất của các dự án điện mặt trời đăng ký tham gia Chương trình thí điểm theo quy định tại khoản 2, Điều 5 Quyết định này.
b) Trên cơ sở Danh sách dự án điện mặt trời được lựa chọn phát triển và giá mua bán điện áp dụng cho dự án được Bộ Công Thương phê duyệt, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị ký hợp đồng mua bán điện hợp lệ của chủ đầu tư, Bên mua điện có trách nhiệm tổ chức rà soát hợp đồng mua bán điện và ký Hợp đồng mua bán điện với nhà đầu tư được lựa chọn. Thời hạn của hợp đồng mua bán điện đối với các dự án điện mặt trời nối lưới là 20 năm kể từ ngày vận hành thương mại. Sau thời hạn này, việc gia hạn thời hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng mới thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm ký gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng mới. Nội dung của Hợp đồng mua bán điện và thỏa thuận đấu nối phù hợp với tiến độ đề xuất, cam kết của nhà đầu tư tại Hồ sơ đề xuất giá điện nhằm đảm bảo tiến độ đầu tư xây dựng dự án.
c) Thực hiện các trách nhiệm có liên quan trong trường hợp vi phạm Hợp đồng mua bán điện và quy định vận hành hệ thống điện làm ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư, vận hành nhà máy điện mặt trời.
d) Mua toàn bộ điện năng được sản xuất từ các dự án điện mặt trời nối lưới phát lên hệ thống lưới điện quốc gia phù hợp với quy định về vận hành hệ thống điện và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ngành điện; ưu tiên điều độ để khai thác toàn bộ công suất, điện năng phát của các dự án điện mặt trời.
e) Đầu tư phát triển hệ thống lưới điện tiếp nhận và giải tỏa công suất các dự án điện mặt trời được lựa chọn trong Chương trình thí điểm đảm bảo tiến độ trong quy hoạch phát triển điện lực đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Trách nhiệm của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Bố trí vốn và phê duyệt dự án đầu tư phát triển đường dây và trạm biến áp tiếp nhận và giải tỏa công suất các dự án điện mặt trời được lựa chọn trong Chương trình thí điểm đảm bảo tiến độ trong quy hoạch phát triển điện lực đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo thẩm quyền được giao.
4. Trách nhiệm của UBND các tỉnh
a) Rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác theo thẩm quyền trong quá trình đánh giá, đề xuất dự án và đề xuất nhà đầu tư tham gia Chương trình thí điểm theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định này. Tiến hành thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất (nếu cần thiết) và cấp Quyết định giao đất, thuê đất cho dự án theo quy định cho nhà đầu tư của các dự án điện mặt trời được lựa chọn trong Chương trình thí điểm.
b) Hoàn thành các thủ tục về cấp quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định hiện hành. Tiến độ triển khai dự án tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phù hợp với tiến độ đề xuất tại Hồ sơ đề xuất giá điện.
d) Theo dõi, giám sát chặt chẽ việc thực hiện cam kết của nhà đầu tư về tiến độ triển khai dự án. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư khi có vi phạm theo quy định hiện hành của pháp luật về đầu tư và kịp thời báo cáo Bộ Công Thương các trường hợp vi phạm.
e) Quy định, hướng dẫn thực hiện việc ký quỹ và quản lý tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.
g) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Công Thương và Tập đoàn Điện lực Việt Nam để cung cấp các thông tin cần thiết về quá trình chuẩn bị đầu tư, xây dựng dự án; hỗ trợ xử lý vướng mắc trong quá trình chuẩn bị đầu tư, xây dựng dự án.
5. Trách nhiệm của nhà đầu tư
a) Đảm bảo tính trung thực và chịu trách nhiệm pháp lý đối với Hồ sơ đăng ký tham gia Chương trình thí điểm với UBND các tỉnh và đối với Hồ sơ đề xuất giá điện đến Bộ Công Thương.
b) Chịu trách nhiệm thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành có liên quan; đảm bảo tiến độ thực hiện dự án tại Cam kết thực hiện dự án đầu tư và quyết định của các cấp có thẩm quyền.
c) Chịu trách nhiệm quản lý và vận hành dự án điện mặt trời phù hợp với quy định vận hành hệ thống điện quốc gia và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Thủ trưởng, cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này./.
|
THỦ
TƯỚNG |
PHỤ LỤC 1
HỢP ĐỒNG
MUA BÁN ĐIỆN MẪU
(Kèm theo Quyết định số /2020/QĐ-TTg
ngày tháng năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ)
Dự kiến áp dụng Mẫu Hợp đồng mua bán điện quy định tại Thông tư 18/2020/TT-BCT ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Bộ Công Thương quy định về phát triển dự án và hợp đồng mua bán điện mẫu cho các dự án điện mặt trời.
PHỤ LỤC 2
MẪU HỒ
SƠ MỜI ĐỀ XUẤT GIÁ ĐIỆN
(Kèm theo Quyết định số /2020/QĐ-TTg
ngày tháng năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ)
MẪU
HỒ SƠ MỜI ĐỀ XUẤT GIÁ ĐIỆN
CHƯƠNG TRÌNH THÍ ĐIỂM XÁC ĐỊNH GIÁ MUA BÁN ĐIỆN MẶT TRỜI
Hà Nội, ngày tháng 9 năm 2020
HỒ SƠ MỜI ĐỀ XUẤT GIÁ ĐIỆN
Tên Chương trình: Chương trình thí điểm xác định giá mua bán mặt trời
Phát hành ngày: _________________
[ghi ngày bắt đầu phát hành hồ sơ cho nhà đầu tư]
Ban hành kèm theo Quyết định: _________________
[ghi số và ngày phát hành quyết định phê duyệt hồ sơ mời đề xuất giá điện]
Tư
vấn lập hồ sơ |
Bên
tổ chức mời |
MỤC LỤC
MÔ TẢ TÓM TẮT
TỪ NGỮ VIẾT TẮT
PHẦN 1. THỦ TỤC LỰA CHỌN DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO GIÁ BÁN ĐIỆN
Chương I. Chỉ dẫn nhà đầu tư
Chương II. Bảng dữ liệu đấu thầu
Chương III. Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ đề xuất
Chương IV. Biểu mẫu
PHẦN 2: DỰ THẢO HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN
MÔ TẢ TÓM TẮT
PHẦN 1. TRÌNH TỰ THỦ TỤC
Chương I. Chỉ dẫn nhà đầu tư
Chương này cung cấp thông tin nhằm giúp nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ đề xuất giá điện. Thông tin bao gồm các quy định về việc chuẩn bị, nộp hồ sơ đề xuất giá điện, mở hồ sơ, đánh giá hồ sơ đề xuất giá điện và trao hợp đồng.
Chương II. Bảng dữ liệu
Chương này quy định cụ thể các nội dung của Chương I khi áp dụng đối với từng dự án.
Chương III. Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ đề xuất giá điện
Chương này quy định phương pháp, tiêu chuẩn để đánh giá hồ sơ đề xuất giá điện.
Chương IV. Biểu mẫu
Chương này bao gồm các biểu mẫu mà nhà đầu tư sẽ phải hoàn chỉnh để thành một phần nội dung của hồ sơ đề xuất giá điện.
PHẦN 2. DỰ THẢO HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN
Phần này gồm các yêu cầu về nội dung của dự thảo hợp đồng mua bán điện.
TỪ NGỮ VIẾT TẮT
BDL |
Bảng dữ liệu |
CDNĐT |
Chỉ dẫn nhà đầu tư |
HSĐXGĐ |
Hồ sơ đề xuất giá điện |
HSMĐXGĐ |
Hồ sơ mời đề xuất giá điện |
Luật Đấu thầu |
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 |
PHẦN 1. THỦ TỤC XÁC ĐỊNH GIÁ MUA BÁN ĐIỆN MẶT TRỜI
CHƯƠNG I. CHỈ DẪN NHÀ ĐẦU TƯ
1. Nội dung |
1.1. Bên mời đề xuất với tên và địa chỉ quy định tại BDL phát hành bộ HSMĐXGĐ cho các nhà đầu tư để lựa chọn dự án đầu tư và xác định giá mua bán điện để thực hiện dự án điện mặt trời tại Việt Nam. 1.2. Yêu cầu về giá mua bán điện được quy định tại BDL. 1.3. Các thông tin cơ bản về quy mô đấu thầu, quy mô dự án và yêu cầu thực hiện dự án được quy định tại BDL. |
2. Hành vi bị cấm |
2.1. Đưa, nhận, môi giới hối lộ. 2.2. Lợi dụng chức vụ quyền hạn để can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động đấu thầu. 2.3. Thông thầu, bao gồm các hành vi sau đây: a) Thỏa thuận về việc rút khỏi việc dự thầu hoặc rút đơn dự thầu được nộp trước đó để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu: b) Thỏa thuận để một hoặc nhiều bên chuẩn bị HSĐXGĐ cho các bên tham dự thầu để một bên thắng thầu; c) Thỏa thuận về việc từ chối cung cấp hàng hóa, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc các hình thức gây khó khăn khác cho các bên không tham gia thỏa thuận. 2.4. Gian lận, bao gồm các hành vi sau đây: a) Trình bày sai một cách cố ý hoặc làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu của một bên trong đấu thầu nhằm thu được lợi ích tài chính hoặc lợi ích khác hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ một nghĩa vụ nào: b) Cá nhân trực tiếp đánh giá HSĐXGĐ, thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư cố ý báo cáo sai hoặc cung cấp thông tin không trung thực làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư; c) Nhà đầu tư cố ý cung cấp các thông tin không trung thực trong HSĐXGĐ làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư. 2.5. Cản trở, bao gồm các hành vi sau đây: a) Hủy hoại, lừa dối, thay đổi, che giấu chứng cứ hoặc báo cáo sai sự thật; đe dọa, quấy rối hoặc gợi ý đối với bất kỳ bên nào nhằm ngăn chặn việc làm rõ hành vi đưa, nhận, môi giới hối lộ, gian lận hoặc thông đồng đối với cơ quan có chức năng, thẩm quyền về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; b) Các hành vi cản trở đối với nhà đầu tư, cơ quan có thẩm quyền về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán. 2.6. Không bảo đảm công bằng, minh bạch bao gồm các hành vi sau đây: a) Tham dự thầu với tư cách là nhà đầu tư đối với dự án do mình làm bên mời đề xuất giá điện hoặc thực hiện các nhiệm vụ của bên mời đề xuất giá điện: b) Tham gia lập, đồng thời tham gia thẩm định HSMĐXGĐ đối với cùng một dự án: c) Tham gia đánh giá HSĐXGĐ đồng thời tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với cùng một dự án; d) Là cá nhân thuộc bên mời đề xuất giá điện nhưng trực tiếp tham gia quá trình lựa chọn nhà đầu tư hoặc tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc là người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời đề xuất giá điện đối với dự án do cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột đứng tên dự thầu hoặc là người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư tham dự thầu; đ) Áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không đủ điều kiện theo quy định của Luật Đấu thầu. 2.7. Tiết lộ, tiếp nhận những tài liệu, thông tin sau đây về quá trình lựa chọn nhà đầu tư và dự án đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm e Khoản 8 Điều 73, điểm 1 Khoản 3 Điều 74, Khoản 7 Điều 76, Khoản 7 Điều 78 và điểm d Khoản 4 Điều 92 của Luật Đấu thầu: a) Nội dung HSMĐXGĐ trước thời điểm phát hành theo quy định: b) Nội dung HSĐXGĐ, sổ tay ghi chép, biên bản cuộc họp xét thầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá đối với từng HSĐXGĐ trước khi công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư và dự án đầu tư; c) Nội dung yêu cầu làm rõ HSĐXGĐ của bên mời đề xuất giá điện và trả lời của nhà đầu tư, dự án đầu tư trong quá trình đánh giá HSĐXGĐ trước khi công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư: d) Báo cáo của bên mời đề xuất giá điện, báo cáo của tổ chuyên gia, báo cáo thẩm định, báo cáo của nhà thầu tư vấn, báo cáo của cơ quan chuyên môn có liên quan trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư và dự án đầu tư trước khi công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư và dự án đầu tư: d) Kết quả lựa chọn nhà đầu tư và dự án đầu tư trước khi được công khai theo quy định: e) Các tài liệu khác trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư và dự án đầu tư được đóng dấu bảo mật theo quy định của pháp luật. |
3. Nội dung Hồ sơ mời đề xuất giá điện |
3.1. HSMĐXGĐ gồm có Phần 1, Phần 2, Phần 3, bao gồm: Phần 1. Thủ tục lựa chọn dự án đầu tư theo giá bán điện - Chương I. Chỉ dẫn nhà đầu tư - Chương II. Bảng dữ liệu - Chương III. Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá HSĐXGĐ - Chương IV. Biểu mẫu Phần 2. Dự thảo hợp đồng và biểu mẫu hợp đồng 3.2. Thư mời đề xuất giá điện do Bên mời đề xuất giá điện phát hành chỉ có tính chất thông báo, không phải là một phần của HSMĐXGĐ. 3.3. Bên mời đề xuất giá điện không chịu trách nhiệm về tính không chính xác, không hoàn chỉnh của HSMĐXGĐ, tài liệu giải thích làm rõ mà không do Bên mời đề xuất giá điện cung cấp. 4.4. Nhà đầu tư phải nghiên cứu tất cả thông tin chỉ dẫn, BDL, biểu mẫu, yêu cầu về thực hiện dự án và các yêu cầu khác trong HSMĐXGD để chuẩn bị HSĐXGĐ. |
4. Làm rõ HSMĐXGĐ |
Trong trường hợp cần làm rõ HSMĐXGĐ, nhà đầu tư phải gửi văn bản đề nghị làm rõ tối thiểu 05 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu theo quy định tại Mục 21 CDNĐT đến Bên mời đề xuất giá điện theo địa chỉ tại Mục 1.1 CDNĐT. Khi Bên mời đề xuất giá điện nhận được đề nghị làm rõ của nhà đầu tư, Bên mời đề xuất giá điện phải có văn bản trả lời tất cả đề nghị làm rõ. Bên mời đề xuất giá điện sẽ gửi văn bản làm rõ HSMĐXGĐ cho nhà đầu tư có yêu cầu làm rõ và tất cả nhà đầu tư khác đã nhận HSMĐXGĐ từ Bên mời đề xuất giá điện, trong đó có mô tả nội dung yêu cầu làm rõ nhưng không nêu tên nhà đầu tư đề nghị làm rõ. Trường hợp việc làm rõ dẫn đến phải sửa đổi HSMĐXGĐ thì Bên mời đề xuất giá điện phải tiến hành sửa đổi HSMĐXGĐ theo thủ tục quy định tại Mục 7 CDNĐT. Hội nghị tiền đấu thầu sẽ không được tổ chức. |
5. Sửa đổi HSMĐXGĐ |
5.1. Việc sửa đổi HSMĐX được thực hiện trước thời điểm đóng thầu thông qua việc phát hành văn bản sửa đổi HSMĐX. Văn bản sửa đổi HSMĐX, bao gồm cả quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi, được coi là một phần của HSMĐX. 5.2. Văn bản sửa đổi HSMĐXGĐ được gửi (trực tiếp, theo đường bưu điện, fax hoặc email) đến tất cả nhà đầu tư nhận HSMĐX từ Bên mời đề xuất giá điện. 5.3. Thời gian gửi văn bản sửa đổi HSMĐX đến các nhà đầu tư đã nhận HSMĐX từ Bên mời đề xuất giá điện thực hiện theo quy định tại BDL. Nhằm giúp các nhà đầu tư có đủ thời gian để sửa đổi HSĐXGĐ, Bên mời đề xuất giá điện có thể quyết định gia hạn thời điểm đóng thầu quy định tại Mục 13 CDNĐT. Nhà đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho Bên mời đề xuất giá điện về việc đã nhận được các tài liệu sửa đổi HSMĐX theo một trong những cách sau: gửi trực tiếp, theo đường bưu điện, fax hoặc e-mail. |
6. Chi phí dự thầu |
Nhà đầu tư phải chịu mọi chi phí liên quan đến việc chuẩn bị và nộp HSĐXGĐ. Trong mọi trường hợp, Bên mời đề xuất giá điện sẽ không phải chịu trách nhiệm về các chi phí liên quan đến việc tham dự thầu của nhà đầu tư. |
7. Ngôn ngữ của HSĐXGĐ |
HSĐXGĐ cũng như tất cả các thư từ và tài liệu liên quan đến HSĐXGĐ trao đổi giữa nhà đầu tư với Bên mời đề xuất giá điện được viết bằng ngôn ngữ quy định tại BDL. |
8. Thành phần Hồ sơ đề xuất giá điện |
1. Trong HSĐXGĐ, nhà đầu tư phải nộp các tài liệu theo quy định tại BDL và bất kỳ thông tin nào khác theo quy định tại Chương IV Biểu mẫu dự thầu. 2. Nhà đầu tư phải có trách nhiệm hoàn thành các công việc theo đúng yêu cầu nêu trong HSMDXGĐ trên cơ sở phương án tài chính và giá điện đề xuất. |
9. Đồng tiền dự thầu |
Đồng tiền dự thầu theo quy định tại BDL. |
10. Thời gian có hiệu lực của HSĐXGĐ |
1. HSĐXGĐ phải có hiệu lực không ngắn hơn thời hạn quy định tại BDL. HSĐXGĐ có thời hạn hiệu lực ngắn hơn quy định SC không được tiếp tục xem xét, đánh giá. 2. Trong trường hợp cần thiết, trước khi hết thời hạn hiệu lực của HSĐXGĐ, Bên mời đề xuất giá điện có thể đề nghị các nhà đầu tư gia hạn hiệu lực của HSĐXGĐ, đồng thời yêu cầu nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu (bằng thời gian có hiệu lực của HSĐXGĐ sau khi gia hạn cộng thêm 30 ngày). Nếu nhà đầu tư không chấp nhận việc gia hạn hiệu lực của HSDXGD thì HSĐXGĐ của nhà đầu tư không được xem xét, đánh giá tiếp. Nhà đầu tư chấp nhận đề nghị gia hạn không được phép thay đổi bất kỳ nội dung nào của HSĐXGĐ. Việc đề nghị gia hạn và chấp thuận hoặc không chấp thuận gia hạn phải được thể hiện bằng văn bản. |
11. Quy cách HSĐXGĐ và chữ ký trong HSĐXGĐ |
1. Nhà đầu tư phải chuẩn bị HSĐXGĐ bao gồm: 01 bản gốc và một số bản chụp theo số lượng quy định tại BDL. Trên trang bìa của các hồ sơ tương ứng phải ghi rõ “BẢN GỐC”, “BẢN CHỤP”. “BẢN CHỤP HSĐXGĐ”. Trường hợp có sửa đổi, thay thế HSĐXGĐ thì nhà đầu tư phải chuẩn bị: 01 bản gốc và một số bản chụp hồ sơ theo số lượng quy định tại BDL. Trên trang bìa của các hồ sơ tương ứng phải ghi rõ “BẢN GỐC SỬA ĐỔI”, “BẢN CHỤP SỬA ĐỔI”, “BẢN GỐC THAY THẾ”, “BẢN CHỤP THAY THẾ”. 2. Nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì HSĐXGĐ của nhà đầu tư đó bị loại. 3. Bản gốc của HSĐXGĐ phải được đánh máy hoặc viết bằng mực không phai, đánh số trang theo thứ tự liên tục. Đơn dự thầu, các văn bản bổ sung, làm rõ HSĐXGĐ (nếu có) và các biểu mẫu khác được lập theo quy định tại Chương IV - Biểu mẫu dự thầu phải được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư (người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền) ký tên và đóng dấu (nếu có). Trường hợp ủy quyền phải có giấy ủy quyền theo Mẫu số 02 tại Chương IV hoặc bản chụp Điều lệ công ty. Quyết định thành lập chi nhánh hoặc các tài liệu khác chứng minh thẩm quyền của người được ủy quyền và được nộp cùng với HSĐXGĐ. 4. Trường hợp là nhà đầu tư liên danh thì các nội dung của HSDXGD nêu tại Mục 11.3 CDNĐT phải có chữ ký của đại diện hợp pháp của tất cả các thành viên liên danh hoặc thành viên đại diện nhà đầu tư liên danh theo thỏa thuận liên danh. Văn bản thỏa thuận liên danh phải có chữ ký của đại diện hợp pháp của tất cả các thành viên trong liên danh. 5. Những chữ được ghi thêm, ghi chèn vào giữa các dòng, những chữ bị tẩy xóa hoặc viết đè lên sẽ chỉ được coi là hợp lệ nếu có chữ ký ở bên cạnh hoặc tại trang đó của người ký đơn dự thầu. |
12. Niêm phong và ghi bên ngoài HSĐXGĐ |
1. Túi đựng HSĐXGĐ bao gồm bản gốc và các bản chụp HSĐXGĐ, bên ngoài phải ghi rõ “HỒ SƠ ĐỀ XUẤT VỀ GIÁ ĐIỆN”. Trường hợp nhà đầu tư có sửa đổi, thay thế HSĐXGĐ thì hồ sơ sửa đổi, thay thế (bao gồm bản gốc và các bản chụp) phải được đựng trong các túi riêng biệt với túi đựng HSĐXGĐ, bên ngoài phải ghi rõ “HSĐXGĐ SỬA ĐỔI, HSĐXGĐ THAY THẾ”. Các túi đựng: HSĐXGĐ, HSĐXGĐ sửa đổi, HSĐXGĐ thay thế phải được niêm phong. Cách niêm phong theo quy định riêng của nhà đầu tư. 2. Trên các túi đựng hồ sơ phải ghi đầy đủ các thông tin: a) Tên và địa chỉ của nhà đầu tư; b) Tên người nhận là tên Bên mời đề xuất giá điện theo quy định tại Mục 1.1 CDNĐT: c) Tên dự án theo quy định tại Mục 1.6 CDNĐT: d) Ghi dòng chữ cảnh báo: “không được mở trước thời điểm mở HSĐXGĐ” đối với túi đựng HSĐXGĐ và túi đựng HSĐXGĐ sửa đổi, HSĐXGĐ thay thế (nếu có). 3. Trong trường hợp HSĐXGĐ gồm nhiều tài liệu, nhà đầu tư cần thực hiện việc đóng gói toàn bộ tài liệu sao cho việc tiếp nhận và bảo quản HSĐXGĐ của Bên mời đề xuất giá điện được thuận tiện, đảm bảo sự toàn vẹn của HSĐXGĐ, tránh thất lạc, mất mát. 4. Nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm về hậu quả hoặc sự bất lợi nếu không tuân theo quy định của HSMĐXGĐ này như không niêm phong hoặc làm mất niêm phong HSĐXGĐ trong quá trình chuyển đến Bên mời đề xuất giá điện, không ghi đúng các thông tin trên túi dựng HSĐXGĐ theo hướng dẫn quy định tại các Mục 12.1 và 12.2 CDNĐT. Bên mời đề xuất giá điện sẽ không chịu trách nhiệm về tính bảo mật thông tin của HSĐXGĐ nếu nhà đầu tư không thực hiện đúng quy định nêu trên. |
13. Thời điểm đóng thầu |
1. Nhà đầu tư nộp trực tiếp hoặc gửi HSĐXGĐ đến địa chỉ của Bên mời đề xuất giá điện theo quy định tại Mục 1.1 CDNĐT nhưng phải đảm bảo Bên mời đề xuất giá điện nhận được trước thời điểm đóng thầu quy định tại BDL. Bên mời đề xuất giá điện tiếp nhận HSĐXGĐ của tất cả nhà đầu tư nộp HSĐXGĐ trước thời điểm đóng thầu, kể cả trường hợp nhà đầu tư tham dự thầu chưa mua hoặc chưa nhận HSMĐXGĐ trực tiếp từ Bên mời đề xuất giá điện. Trường hợp chưa mua HSMĐXGĐ thị nhà đầu tư phải trả cho Bên mời đề xuất giá điện khoản tiền bằng giá bán HSMĐXGĐ nêu tại BDL trước khi HSĐXGĐ được tiếp nhận. 2. Bên mời đề xuất giá điện có thể gia hạn thời điểm đóng thầu khi sửa đổi HSMĐXGĐ theo quy định tại Mục 10 CDNĐT. Khi gia hạn thời điểm đóng thầu, mọi trách nhiệm của Bên mời đề xuất giá điện và nhà đầu tư theo thời điểm đóng thầu trước đó sẽ được thay đổi theo thời điểm đóng thầu mới được gia hạn. 3. Khi gia hạn thời điểm đóng thầu. Bên mời đề xuất giá điện sẽ thông báo bằng văn bản cho các nhà đầu tư đã nhận HSMĐXGĐ hoặc đã nộp HSĐXGĐ. Khi thông báo, Bên mời đề xuất giá điện sẽ ghi rõ thời điểm đóng thầu mới được gia hạn để nhà đầu tư có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung HSĐXGĐ theo yêu cầu mới. Nhà đầu tư đã nộp HSĐXGĐ có thể nhận lại để sửa đổi, bổ sung HSĐXGĐ của mình. Trường hợp nhà đầu tư chưa nhận lại hoặc không nhận lại HSĐXGĐ thì Bên mời đề xuất giá điện quản lý HSĐXGĐ đó theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. |
14. HSĐXGĐ nộp muộn |
Bên mời đề xuất giá điện sẽ không xem xét bất kỳ HSĐXGĐ nào được nộp sau thời điểm đóng thầu. Bất kỳ HSĐXGĐ nào mà Bên mời đề xuất giá điện nhận được sau thời điểm đóng thầu sẽ bị tuyên bố là HSĐXGĐ nộp muộn, bị loại và được trả lại nguyên trạng cho nhà đầu tư. |
15. Sửa đổi, thay thế và rút HSĐXGĐ |
1. Sau khi nộp HSĐXGĐ, nhà đầu tư có thể sửa đổi, thay thế hoặc rút HSĐXGĐ bằng cách gửi văn bản đề nghị có chữ ký của người đại diện hợp pháp của nhà đầu tư, trường hợp ủy quyền thì phải gửi kèm giấy ủy quyền theo quy định tại Mục 11 CDNĐT. 2. Hồ sơ sửa đổi hoặc thay thế HSĐXGĐ phải được gửi kèm với văn bản đề nghị sửa đổi, thay thế và phải bảo đảm các điều kiện sau: a) Được nhà đầu tư chuẩn bị và nộp cho Bên mời đề xuất giá điện theo quy định tại Mục 11 và Mục 15 CDNĐT, trên túi đựng văn bản đề nghị phải ghi rõ “SỬA ĐỔI HSĐXGĐ” hoặc “THAY THẾ HSĐXGĐ”; b) Được Bên mời đề xuất giá điện tiếp nhận trước thời điểm đóng thầu theo quy định tại Mục 13 CDNĐT. 3. Văn bản đề nghị rút HSĐXGĐ phải đảm bảo các điều kiện sau: a) Trên túi đựng văn bản đề nghị phải ghi rõ “RÚT HSĐXGĐ”: b) Được Bên mời đề xuất giá điện tiếp nhận trước thời điểm đóng thầu theo quy định tại Mục 21 CDNĐT. HSĐXGĐ mà nhà đầu tư yêu cầu rút sẽ được trả lại cho nhà đầu tư theo nguyên trạng. 4. Bên mời đề xuất giá điện chỉ chấp nhận việc sửa đổi, thay thế hoặc rút HSĐXGĐ của nhà đầu tư nếu nhận được văn bản đề nghị trước thời điểm đóng thầu. |
16. Bảo mật |
1. Thông tin liên quan đến việc đánh giá HSĐXGĐ phải được giữ bí mật và không được phép tiết lộ cho các nhà đầu tư hay bất kỳ người nào không có liên quan chính thức đến quá trình lựa chọn nhà đầu tư cho đến khi công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Trong mọi trường hợp không được tiết lộ thông tin trong HSĐXGĐ của nhà đầu tư này cho nhà đầu tư khác, trừ thông tin được công khai khi mở HSĐXGĐ. 2. Trừ trường hợp làm rõ HSĐXGĐ theo quy định tại Mục 17 CDNĐT, nhà đầu tư không được phép tiếp xúc với Bên mời đề xuất giá điện về các vấn đề liên quan đến HSĐXGĐ của mình và các vấn đề khác liên quan đến dự án trong suốt thời gian từ khi mở HSĐXGĐ cho đến khi công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư. |
17. Làm rõ HSĐXGĐ |
1. Trường hợp sau khi đóng thầu, nếu nhà đầu tư phát hiện HSĐXGĐ thiếu các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm thì nhà đầu tư (trường hợp được chấp nhận thay đổi tư cách) được phép gửi tài liệu đến Bên mời đề xuất giá điện để làm rõ về tư cách hợp lệ của mình. Bên mời đề xuất giá điện có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ của nhà đầu tư để xem xét, đánh giá; các tài liệu bổ sung, làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm được coi như một phần của HSĐXGĐ. Bên mời đề xuất giá điện phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư về việc đã nhận được các tài liệu bổ sung làm rõ của nhà đầu tư bằng một trong những cách sau: gửi trực tiếp, theo đường bưu điện, fax hoặc e-mail. 2. Sau khi mở HSĐXGĐ, nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ HSĐXGĐ theo yêu cầu của Bên mời đề xuất giá điện. Tất cả yêu cầu làm rõ của Bên mời đề xuất giá điện và phản hồi của nhà đầu tư phải được thực hiện bằng văn bản theo một trong những cách sau: gửi trực tiếp, theo đường bưu điện, fax hoặc e-mail. Việc làm rõ chỉ được thực hiện giữa Bên mời đề xuất giá điện và nhà đầu tư có HSĐXGĐ cần phải làm rõ. Tài liệu làm rõ HSĐXGĐ được Bên mời đề xuất giá điện bảo quản như một phần của HSĐXGĐ. 3. Việc làm rõ HSĐXGĐ chỉ được thực hiện giữa Bên mời đề xuất giá điện và nhà đầu tư có HSĐXGĐ cần phải làm rõ và phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của HSĐXGĐ đã nộp, không thay đổi bản chất của nhà đầu tư tham dự thầu. Trong văn bản yêu cầu làm rõ phải quy định thời hạn làm rõ của nhà đầu tư theo quy định tại BDL. Nội dung làm rõ HSĐXGĐ được Bên mời đề xuất giá điện bảo quản như một phần của HSĐXGĐ. Đối với các nội dung làm rõ ảnh hưởng trực tiếp đến việc đánh giá tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm và yêu cầu về kỹ thuật, tài chính nếu quá thời hạn làm rõ mà nhà đầu tư không có văn bản làm rõ hoặc có văn bản làm rõ nhưng không đáp ứng được yêu cầu làm rõ của Bên mời đề xuất giá điện thì Bên mời đề xuất giá điện sẽ đánh giá HSĐXGĐ của nhà đầu tư theo HSĐXGĐ nộp trước thời điểm đóng thầu. |
18. Các đối tác có liên quan |
Nhà đầu tư phải kê khai các đối tác dự kiến sẽ cùng tham gia thực hiện dự án theo Mẫu số 06 tại Chương IV Biểu mẫu dự thầu |
19. Các sai khác, đặt điều kiện và bỏ sót nội dung |
Các định nghĩa sau đây sẽ được áp dụng cho quá trình đánh giá HSĐXGĐ: 1. “Sai khác” là các khác biệt so với yêu cầu nêu trong HSMĐXGĐ: 2. “Đặt điều kiện” là việc đặt ra các điều kiện có tính hạn chế hoặc thể hiện sự không chấp nhận hoàn toàn đối với các yêu cầu nêu trong HSMĐXGĐ: 3. “Bỏ sót nội dung” là việc nhà đầu tư không cung cấp được một phần hoặc toàn bộ thông tin hay tài liệu theo yêu cầu nêu trong HSMĐXGĐ. |
20. Xác định tính đáp ứng của HSĐXGĐ |
1. Bên mời đề xuất giá điện sẽ xác định tính đáp ứng của MSĐXGĐ dựa trên nội dung của HSĐXGĐ theo quy định tại Mục 8 CDNĐT. 2. HSĐXGĐ đáp ứng cơ bản là HSĐXGĐ đáp ứng các yêu cầu cơ bản nêu trong HSMĐXGĐ mà không có các sai khác, đặt điều kiện hoặc bỏ sót nội dung cơ bản. Sai khác, đặt điều kiện hoặc bỏ sót nội dung cơ bản là những điểm trong HSĐXGĐ mà: a) Nếu được chấp nhận thì sẽ gây ảnh hưởng đáng kể đến phạm vi, chất lượng thực hiện dự án; gây hạn chế đáng kể và không thống nhất với HSMĐXGĐ về quyền hạn của Người có thẩm quyền hoặc nghĩa vụ của nhà đầu tư trong hợp đồng; b) Nếu được sửa lại thì sẽ gây ảnh hưởng không công bằng đến vị thế cạnh tranh của nhà đầu tư khác có HSĐXGĐ đáp ứng cơ bản yêu cầu nêu trong HSMĐXGĐ. 3. Bên mời đề xuất giá điện phải kiểm tra các nội dung về mặt kỹ thuật của HSĐXGĐ không có những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót các nội dung cơ bản. 4. Nếu HSĐXGĐ không đáp ứng cơ bản các Yêu cầu nêu trong HSMĐXGĐ thì HSĐXGĐ đó sẽ bị loại: không được phép sửa đổi các sai khác, đặt điều kiện hoặc bỏ sót nội dung cơ bản trong HSĐXGĐ đó nhằm làm cho HSĐXGĐ trở thành đáp ứng cơ bản HSMĐXGĐ. |
21. Sai sót không nghiêm trọng |
1. Với điều kiện HSĐXGĐ đáp ứng cơ bản yêu cầu nêu trong HSMĐXGĐ thì Bên mời đề xuất giá điện có thể chấp nhận các sai sót mà không phải là những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót nội dung cơ bản trong HSĐXGĐ. 2. Với điều kiện HSĐXGĐ đáp ứng cơ bản HSMĐXGĐ, Bên mời đề xuất giá điện có thể yêu cầu nhà đầu tư cung cấp các thông tin hoặc tài liệu cần thiết trong một thời hạn hợp lý để sửa chữa những điểm chưa phù hợp hoặc sai sót không nghiêm trọng trong HSĐXGĐ liên quan đến các yêu cầu về tài liệu. Yêu cầu cung cấp các thông tin và các tài liệu đó khắc phục các sai sót này không được liên quan đến bất kỳ khía cạnh nào của đề xuất về giá điện của nhà đầu tư; nếu không đáp ứng yêu cầu nói trên của Bên mời đề xuất giá điện thì HSĐXGĐ của nhà đầu tư có thể sẽ bị loại. 3. Với điều kiện HSĐXGĐ đáp ứng cơ bản HSMĐXGĐ. Bên mời đề xuất giá điện sẽ điều chỉnh các sai sót không nghiêm trọng và có thể định lượng được liên quan đến đề xuất tài chính của nhà đầu tư. Theo đó, đề xuất của nhà đầu tư sẽ được điều chỉnh cho các hạng mục sai khác so với yêu cầu của HSMĐXGĐ theo quy định tại Mục 23 CDNĐT. |
22. Mở HSĐXGĐ |
1. Việc mở HSĐXGĐ được tiến hành công khai theo thời gian và tại địa điểm nêu trong văn bản thông báo danh sách các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu và được phê duyệt tham gia Chương trình thí điểm, trước sự chứng kiến của đại diện các nhà đầu tư tham dự lễ mở HSĐXGĐ và đại diện của các cơ quan, tổ chức có liên quan. Việc mở HSĐXGĐ không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của đại diện nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. Chỉ có các HSĐXGĐ được mở và đọc tại buổi mở HSĐXGĐ mới được tiếp tục xem xét và đánh giá. 2. Tại lễ mở HSĐXGĐ. Bên mời đề xuất giá điện công khai văn bản phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu và được tham gia Chương trình thí điểm, sau đó tiến hành kiểm tra niêm phong của túi hồ sơ bên ngoài đề “HSĐXGĐ”, “HSĐXGĐ SỬA ĐỔI” hoặc “HSĐXGĐ THAY THẾ”. 3. Trường hợp nhà đầu tư có đề nghị thay thế HSĐXGĐ. Bên mời đề xuất giá điện sẽ mở và đọc to, rõ thông tin của túi đựng văn bản đề nghị bên ngoài có ghi chữ “THAY THẾ HSĐXGĐ”; HSĐXGĐ sẽ được thay bằng HSĐXGĐ thay thế tương ứng; túi đựng HSĐXGĐ ban đầu sẽ được giữ nguyên niêm phong và được trả lại nguyên trạng cho nhà đầu tư, HSĐXGĐ sẽ không được thay thế nếu văn bản đề nghị thay thế HSĐXGĐ không kèm theo tài liệu chứng minh người ký văn bản đó là đại diện hợp pháp của nhà đầu tư. Đối với các túi đựng văn bản đề nghị “SỬA ĐỔI HSĐXGĐ” thì văn bản này sẽ được mở và đọc to, rõ cùng với các HSĐXGĐ sửa đổi tương ứng. Bên mời đề xuất giá điện sẽ không chấp nhận cho nhà đầu tư sửa đổi HSĐXGĐ nếu văn bản đề nghị sửa đổi HSĐXGĐ không kèm theo tài liệu chứng minh người ký văn bản đó là đại diện hợp pháp của nhà đầu tư. 4. Việc mở HSĐXGĐ được thực hiện đối với từng HSĐXGĐ theo thứ tự chữ cái tên của nhà đầu tư có tên trong danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và theo trình tự sau đây: a) Kiểm tra niêm phong; b) Mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về: Tên dự án, tên nhà đầu tư; số lượng bản gốc, bản chụp HSĐXGĐ; đơn dự thầu thuộc HSĐXGĐ; thời gian có hiệu lực của HSĐXGĐ; tổng mức đầu tư/tổng vốn đầu tư của dự án, giá bán điện đề xuất, các thông tin khác liên quan. 5. Bên mời đề xuất giá điện phải lập biên bản mở HSĐXGĐ trong đó bao gồm các thông tin quy định tại các Mục 22.2. 22.3 và 22.4 CDNĐT. Đại diện của các nhà đầu tư tham dự lễ mở HSĐXGĐ sẽ được yêu cầu ký vào biên bản. Việc thiếu chữ ký nhà đầu tư trong biên bản sẽ không làm cho biên bản mất ý nghĩa và mất hiệu lực. Biên bản mở HSĐXGĐ sẽ được gửi đến tất cả các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. |
23. Sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch |
1. Sửa lỗi là việc sửa lại những sai sót trong hồ sơ đề xuất giá điện bao gồm lỗi số học, lỗi nhầm đơn vị; khác biệt giữa những nội dung thuộc đề xuất về kỹ thuật và nội dung thuộc đề xuất về tài chính và các lỗi khác. Việc sửa lỗi được thực hiện theo quy định tại BDL. 2. Hiệu chỉnh sai lệch là việc điều chỉnh những nội dung thiếu hoặc thừa không nghiêm trọng trong HSĐXGĐ so với yêu cầu của HSMĐXGĐ. Các nội dung hiệu chỉnh sai lệch thực hiện theo quy định tại BDL trên cơ sở bảo đảm công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Các nội dung được hiệu chỉnh phải đảm bảo nguyên tắc không phải là các sai khác, đặt điều kiện hoặc bỏ sót nội dung cơ bản theo quy định tại Mục 21 CDNĐT. Việc hiệu chỉnh sai lệch được thực hiện chỉ hoàn toàn nhằm mục đích so sánh các HSĐXGĐ. 3. Sau khi phát hiện lỗi, sai lệch, Bên mời đề xuất giá điện phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết về lỗi, sai lệch và việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch nội dung đó. Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Bên mời đề xuất giá điện, nhà đầu tư phải có ý kiến bằng văn bản gửi Bên mời đề xuất giá điện về các nội dung sau đây: a) Chấp thuận hay không chấp thuận kết quả sửa lỗi. Trường hợp nhà đầu tư không chấp thuận kết quả sửa lỗi thì HSĐXGĐ của nhà đầu tư đó sẽ bị loại; b) Nêu ý kiến của mình về kết quả hiệu chỉnh sai lệch. Trường hợp nhà đầu tư không chấp thuận kết quả hiệu chỉnh sai lệch thì phải nêu rõ lý do để Bên mời đề xuất giá điện xem xét, quyết định. |
24. Đánh giá HSĐXGĐ và xếp hạng dự án đầu tư |
1. Đánh giá HSĐXGĐ theo quy trình, phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá quy định tại Chương III - Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ đề xuất giá điện. 2. Sau khi đánh giá HSĐXGĐ. Bên mời đề xuất giá điện lập danh sách xếp hạng dự án đầu tư theo quy định tại BDL. |
25. Điều kiện xét duyệt để được lựa chọn phát triển |
Dự án đầu tư đáp ứng điều kiện sau đây: Có đề xuất giá điện đáp ứng quy định tại BDL. |
26. Hủy kết quả lựa chọn dự án đầu tư |
1. Bên mời đề xuất giá điện sẽ thông báo hủy kết quả lựa chọn dự án đầu tư trong trường hợp sau đây: a) HSĐXGĐ không đáp ứng được các yêu cầu nêu trong HSMĐXGĐ; b) Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã ghi trong HSMĐXGĐ; c) HSMĐXGĐ không tuân thủ quy định của pháp luật pháp luật có liên quan dẫn đến các dự án đầu tư được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để thực hiện dự án; d) Có bằng chứng về việc đưa, nhận, môi giới hối lộ, thông thầu, gian lận, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động lựa chọn nhà đầu tư dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn dự án đầu tư. 2. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định pháp luật dẫn đến hủy kết quả theo quy định tại điểm c và điểm d Mục 26.1 CDNĐT phải đền bù chi phí cho các bên liên quan và bị xử lý theo quy định của pháp luật. |
27. Công khai kết quả lựa chọn dự án đầu tư và giá điện áp dụng |
1. Sau khi có kết quả lựa chọn dự án đầu tư và giá điện áp dụng. Bên mời đề xuất giá điện đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà đầu tư, dự án đầu tư và mức giá điện áp dụng lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc Báo đấu thầu, đồng thời gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn dự án đầu tư kèm theo Quyết định phê duyệt danh sách dự án đầu tư được lựa chọn và giá điện áp dụng tới các nhà đầu tư tham Chương trình thí điểm và UBND các tỉnh có dự án trong thời hạn không muộn hơn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết quả lựa chọn dự án đầu tư được phê duyệt. Quyết định phê duyệt danh sách dự án đầu tư được lựa chọn và giá điện áp dụng bao gồm các thông tin cơ bản sau đây: - Tên dự án, quy mô công suất (MW). - Tên nhà đầu tư đề xuất dự án. - Vị trí, tọa độ dự án. - Thời điểm dự kiến vào vận hành - Giá điện áp dụng. Ngoài ra, trong thông báo kết quả lựa chọn dự án đầu tư phải bao gồm các thông tin sau: - Danh sách dự án đầu tư không được lựa chọn và tóm tắt về lý do không được lựa chọn của từng dự án; - Kế hoạch ký Cam kết đầu tư của nhà đầu tư, ký kết hợp đồng mua bán điện. - Thời hạn ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án đầu tư. - Các nội dung cần lưu ý (nếu có). 2. Trường hợp hủy kết quả lựa chọn dự án theo quy định tại điểm a Mục 26.1 CDNĐT, trong văn bản thông báo kết quả lựa chọn dự án phải nêu rõ lý do hủy. 3. Sau khi thông báo kết quả lựa chọn dự án đầu tư theo quy định tại Mục 27.1 CDNĐT, nếu nhà đầu tư của dự án đầu tư không được lựa chọn có văn bản hỏi về lý do không được lựa chọn thì trong thời gian tối đa 05 ngày làm việc Bên mời đề xuất giá điện phải có văn bản trả lời gửi cho nhà đầu tư. 4. Quyết định phê duyệt danh sách dự án đầu tư được lựa chọn và giá điện áp dụng là một phần của Hợp đồng mua bán điện. Trường hợp nhà đầu tư của dự án đầu tư được lựa chọn không đến hoàn thiện, ký cam kết thực hiện dự án đầu tư hoặc không nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo thời hạn nêu trong Quyết định phê duyệt danh sách dự án đầu tư được lựa chọn thì dự án đầu tư sẽ bị loại khỏi Chương trình thí điểm. |
28. Ký cam kết thực hiện dự án đầu tư và Hợp đồng mua bán điện |
Sau khi nhận được thông báo kết quả lựa chọn dự án đầu tư. Nhà đầu tư tiến hành ký Cam kết thực hiện dự án đầu tư. Việc ký Hợp đồng mua bán điện thực hiện theo quy định hiện hành. |
29. Điều kiện ký kết Hợp đồng mua bán điện |
1. Tại thời điểm ký kết, HSĐXGĐ của nhà đầu tư được lựa chọn còn hiệu lực. 2. Tại thời điểm ký kết, nhà đầu tư được lựa chọn phải bảo đảm đáp ứng yêu cầu về năng lực kỹ thuật, tài chính để thực hiện dự án. |
30. Ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư |
1. Việc ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được thực hiện trong vòng 60 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn dự án điện mặt trời và giá mua bán điện áp dụng. Ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư là việc nhà đầu tư nộp một khoản tiền vào tài khoản do UBND cấp tỉnh có dự án chỉ định mở tại ngân hàng thương mại hoặc nộp chứng thư bảo lãnh của ngân hàng thương mại được phép hoạt động tại Việt Nam cho UBND tỉnh để bảo đảm thực hiện dự án đúng tiến độ theo cam kết của nhà đầu tư. UBND tỉnh nơi có dự án hướng dẫn nhà đầu tư của dự án đầu tư được lựa chọn thực hiện ký quỹ. 2. Nhà đầu tư không được hoàn trả bảo đảm thực hiện dự án đầu tư trong trường hợp sau đây: a) Vi phạm nội dung, điều kiện trong Quyết định phê duyệt danh sách dự án đầu tư dược lựa chọn và giá diện áp dụng của Chương trình thí điểm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc Quyết định chủ trương đầu tư hoặc Cam kết thực hiện dự án đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. b) Từ chối không thực hiện Hợp đồng mua bán điện khi hợp đồng đã có hiệu lực. |
31. Giải quyết kiến nghị trong lựa chọn dự án đầu tư |
Khi thấy quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị ảnh hưởng, nhà đầu tư có quyền gửi đơn kiến nghị về các vấn đề trong quá trình lựa chọn dự án đầu tư, kết quả lựa chọn dự án đầu tư đến Bên mời đề xuất giá điện, Người có thẩm quyền. Hội đồng tư vấn theo địa chỉ quy định tại BDL. Việc giải quyết kiến nghị được thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương XII Luật Đấu thầu và Điều 88, 89 và 90 Nghị định 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 |
32. Xử lý vi phạm trong việc thực hiện Chương trình thí điểm |
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Chương trình thí điểm và pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý ký luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. 2. Ngoài việc bị xử lý theo quy định tai Mục 32.1 CDNĐT, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu và dựa vào danh sách các nhà đầu tư vi phạm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. 3. Trường hợp vi phạm dẫn tới bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu, nhà đầu tư vi phạm có thể bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với các dự án thuộc thẩm quyền quản lý của Người có thẩm quyền hoặc trong một Bộ, ngành, địa phương hoặc trên phạm vi toàn quốc theo quy định tại Khoản 3 Điều 90 Luật Đấu thầu. 4. Công khai xử lý vi phạm: a) Quyết định xử lý vi phạm được gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử lý và các cơ quan, tổ chức liên quan, đồng thời gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp: b) Quyết định xử lý vi phạm được đăng tải trên Báo đấu thầu, Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. |
33. Giám sát, theo dõi quá trình lựa chọn nhà đầu tư, dự án đầu tư và xác định giá điện cạnh tranh |
Người có thẩm quyền cử cá nhân hoặc đơn vị nêu tại BDL tham gia giám sát, theo dõi quá trình lựa chọn dự án đầu tư của Chương trình thí điểm. Trường hợp nhà đầu tư phát hiện hành vi, nội dung không phù hợp quy định của pháp luật đấu thầu, nhà đầu tư có trách nhiệm thông báo với cá nhân hoặc đơn vị được phân công giám sát, theo dõi. |
CHƯƠNG II. BẢNG DỮ LIỆU
CDNĐT 1.1 |
Tên và địa chỉ của Bên mời đề xuất giá điện: - Tên Bên mời đề xuất giá điện: ___[ghi tên Bên mời đề xuất giá điện] - Đại diện: ___[ghi tên đầy đủ của người đại diện] - Số tầng/số phòng: ___[ghi số tầng, số phòng (nếu có)] - Tên đường, phố: ___[ghi tên đường phố, số nhà] - Thành phố: ___[ghi tên thành phố hoặc thị trấn] - Mã bưu điện: ___[ghi mã bưu điện (nếu có)] - Số điện thoại: ___[ghi số điện thoại, bao gồm mã nước và mã thành phố] - Số fax: ___[ghi số fax, bao gồm mã nước và mã thành phố] - Địa chỉ e-mail: ___[ghi địa chỉ email (nếu có)] |
CDNĐT 1.2 (áp dụng đối với phương pháp giá dịch vụ khi đánh giá HSĐXGĐ) |
a) Giá trần: - Giá trần dự án điện mặt trời mặt đất là 1.644 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, tương đương 7,09 UScent/kWh, theo tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố ngày 10 tháng 3 năm 2020 là 23.190 đồng/USD). - Giá trần dự án điện mặt trời nổi là 1.783 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, tương đương 7,69 UScent/kWh, theo tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố ngày 10 tháng 3 năm 2020 là 23.190 đồng/USD). b) Giá bán điện đề xuất được điều chỉnh theo biến động của tỷ giá đồng Việt Nam với đô la Mỹ (tính tương đương UScents/kWh), tỷ giá áp dụng là tỷ giá trung tâm của Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày Bên bán điện xuất hóa đơn thanh toán. c) Giá bán điện này được áp dụng 20 năm kể từ ngày vận hành thương mại của dự án và được quy định trong Hợp đồng mua bán điện. |
CDNĐT 1.3 |
a) Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đấu thầu____________ b) Tên đơn vị ký Hợp đồng mua bán điện với nhà đầu tư: ______________ c) Quy mô vòng đấu thầu: Tổng quy mô công suất các dự án được lựa chọn phát triển điện mặt trời trong Chương trình thí điểm: tối đa bằng 50% tổng quy mô công suất các dự án tham gia Chương trình thí điểm và không vượt quá 1.000 MW. d) Quy mô tối đa của dự án: MWp đ) Yêu cầu về thực hiện dự án: - Dự án có ngày vận hành thương mại trước ngày 01 tháng 7 năm 2022. - Nhà đầu tư dự án điện mặt trời được lựa chọn phải thực hiện đầu tư phát triển dự án phù hợp quy định của pháp luật về đầu tư, quy hoạch, xây dựng, an toàn điện, đất đai, phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường, và các quy định khác của pháp luật có liên quan. e) Hợp đồng mua bán điện theo quy định tại Phần II. g) Thời gian hợp đồng mua bán điện: 20 năm h) Ưu đãi và bảo đảm đầu tư: Nhà đầu tư được bảo đảm đầu tư, được miễn, giảm, hưởng ưu đãi thuế và các ưu đãi khác theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Thuế và các quy định của pháp luật hiện hành khác có liên quan. i) Các nội dung khác. |
CDNĐT5.3 |
Tài liệu sửa đổi HSMĐXGĐ sẽ được Bên mời đề xuất giá điện gửi đến tất cả các nhà đầu tư đã nhận HSMĐXGĐ từ Bên mời đề xuất giá điện trước ngày có thời điểm đóng thầu tối thiểu 10 ngày. Trường hợp thời gian gửi văn bản sửa đổi HSMĐXGĐ không đáp ứng theo quy định thì Bên mời đề xuất giá điện thực hiện gia hạn thời điểm đóng thầu tương ứng. |
CDNĐT 7 |
HSĐXGĐ cũng như tất cả các thư từ và tài liệu liên quan đến HSĐXGĐ trao đổi giữa nhà đầu tư với Bên mời đề xuất giá điện được viết bằng tiếng Việt. Các tài liệu và tư liệu bổ trợ trong HSĐXGĐ có thể được viết bằng ngôn ngữ khác đồng thời kèm theo bản dịch sang tiếng Việt. Trường hợp thiếu bản dịch, nếu cần thiết, Bên mời đề xuất giá điện có thể yêu cầu nhà đầu tư gửi bổ sung. |
CDNĐT 8 |
1. Nhà đầu tư phải nộp tài liệu sau đây cùng với HSĐXGĐ: a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án vào quy hoạch phát triển điện lực b) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư (nếu có) c) Ý kiến của UBND tỉnh nơi có dự án về sử dụng đất đối với dự án (sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc hiện trạng sử dụng đất, kế hoạch chuyển đổi mục đích sử dụng đất khu vực dự án đề xuất) d) Thông tin cơ bản gồm các nội dung cơ bản sau đây - Tên dự án, quy mô, địa điểm, tiến độ đề xuất - Phương án công nghệ và kỹ thuật sơ bộ - Phương án đấu nối và đánh giá khả năng giải tỏa công suất dự án - Tổng mức đầu tư sơ bộ. 2. Thành phần của Hồ sơ đề xuất giá điện gồm: - Đơn tham dự Chương trình thí điểm được ký bởi nhà đầu tư hoặc liên danh nhà đầu tư. (Mẫu 01 của Chương Vl-Biểu mẫu) - Đề xuất giá điện (Mẫu 02 của Chương VI-Biểu mẫu) |
CDNĐT 10 |
Thời gian có hiệu lực của HSĐXGĐ là __ngày kể từ ngày có thời điểm đóng thầu [ghi số ngày cụ thể nhưng không được quá 320 ngày] |
CDNĐT 11 |
- Số lượng bản chụp HSĐXKT là: 10 [ghi số lượng bản chụp cần thiết]. - Số lượng bản chụp HSĐXGĐ là: 10 [ghi số lượng bản chụp cần thiết]. Trường hợp sửa đổi, thay thế HSĐXKT, HSĐXGĐ thì nhà đầu tư phải nộp các bản chụp hồ sơ sửa đổi, thay thế với số lượng bằng số lượng bản chụp HSĐXKT, HSĐXGĐ ban đầu. |
CDNĐT 13.1 |
Thời điểm đóng thầu là: __giờ __phút, __ngày __tháng __năm [ghi thời điểm đóng thầu bảo đảm quy định thời gian chuẩn bị HSĐXGĐ cho nhà đầu tư tối thiểu là 60 ngày đối với đấu thầu rộng rãi] |
CNDNĐT17 |
Thời gian làm rõ HSĐXGĐ của nhà đầu tư trong vòng: 05 ngày làm việc kể từ ngày Bên mời đề xuất giá điện có văn bản yêu cầu làm rõ. [Bên mời đề xuất giá điện quy định số ngày phù hợp, đảm bảo nhà đầu tư có đủ thời gian làm rõ HSĐXGĐ] |
CDNĐT 22 |
Thời điểm mở HSĐXKT là: __giờ __phút, __ngày __tháng __năm __tại địa điểm mở hồ sơ theo địa chỉ như sau: - Số nhà/số tầng/số phòng: - Tên đường, phố: - Thành phố: [ghi thời điểm mở hồ sơ bảo đảm bắt đầu trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu] |
CDNĐT 23 |
Việc sửa lỗi được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc sau đây: a) Lỗi nhầm đơn vị: - Lỗi nhầm đơn vị tính: sửa lại cho phù hợp với yêu cầu nêu trong HSMĐXGĐ; - Lỗi nhầm đơn vị: sử dụng dấu “,” (dấu phẩy) thay cho dấu “.” (dấu chấm) và ngược lại thì được sửa lại cho phù hợp theo cách viết của Việt Nam. b) Các lỗi khác: - Nếu có sự khác biệt giữa con số và chữ viết thì lấy chữ viết làm cơ sở pháp lý cho việc sửa lỗi. Nếu chữ viết sai thì lấy con số sau khi sửa lỗi theo quy định tại Mục này làm cơ sở pháp lý. |
CDNĐT 24 |
Xếp hạng dự án đầu tư: dự án đầu tư có giá mua bán điện đề xuất từ thấp đến cao, dưới mức Giá trần quy định tại điểm (ii), khoản c, CDNĐT 15.1, được xếp hạng lần lượt từ cao đến thấp (từ thứ nhất (1) đến thứ (n)). “n” là thứ hạng của dự án đầu tư: (i) có mức giá điện đề xuất dưới sát nhất với Giá trần (công suất tích lũy từ dự án xếp thứ nhất đến dự án thứ “n” có thể vượt quá tổng quy mô công suất quy định tại mục c, CDNĐT 1.6.). “n1” là thứ hạng của dự án đầu tư: (i) có mức giá điện đề xuất dưới sát nhất với Giá trần và (ii) tổng công suất tích lũy từ dự án xếp thứ nhất (1) đến dự án (n1) không vượt quá tổng quy mô công suất quy định tại mục c, CDNĐT 1.6. |
CDNĐT 25 |
a) Các dự án đầu tư được xếp từ thứ nhất (1) đến thứ (n1) được lựa chọn thực hiện dự án đầu tư điện mặt trời. b) Trường hợp trong quá trình thỏa thuận và thực hiện dự án, nhà đầu tư của bất kỳ dự án đầu tư nào xếp hạng từ thứ nhất (1) thứ (n1) không cam kết thực hiện dự án hoặc vi phạm cam kết thực hiện dự án, các nhà đầu tư lần lượt từ thứ (n1 + 1) đến thứ (n) được mời vào thỏa thuận, ký cam kết thực hiện dự án với điều kiện đảm bảo tồn tỉ công suất tích lũy không vượt quá tổng quy mô công suất quy định tại mục c, CDNĐT 1.6. |
CDNĐT 28 |
Cam kết thực hiện dự án đầu tư Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày Bộ Công Thương ban hành Quyết định phê duyệt danh sách dự án đầu tư được lựa chọn và giá điện áp dụng, các nhà đầu tư phải có Cam kết thực hiện dự án đầu tư gửi Bộ Công Thương và UBND tỉnh nơi có dự án cam kết thực hiện dự án đúng tiến độ và yêu cầu. Cam kết thực hiện dự án đầu tư được coi là một phần của Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền cấp quyết định chủ trương đầu tư. Trường hợp nhà đầu tư đã được cấp có thẩm quyền cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án trước thời điểm tham gia Chương trình thí điểm, UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh Quyết định chủ trương đầu tư dự án phù hợp Quyết định phê duyệt danh sách dự án đầu tư được lựa chọn và giá điện áp dụng (về vị trí, địa điểm, quy mô, tiến độ...) và Cam kết thực hiện dự án. Nội dung Cam kết thực hiện dự án đầu tư tại Mẫu 03 của Chương IV - Biểu mẫu) |
CDNĐT 30 |
a) Ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư Nhà đầu tư được lựa chọn phải ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 42 Luật Đầu tư và Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư. Mức ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án thực hiện theo quy định, căn cứ vào quy mô, tính chất và tiến độ thực hiện của từng dự án cụ thể. Khoản ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được hoàn trả cho nhà đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư, trừ trường hợp không được hoàn trả. Việc ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được thực hiện trong vòng 60 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn dự án điện mặt trời và giá mua bán điện áp dụng b) Hình thức ký quỹ: UBND cấp tỉnh hướng dẫn thực hiện theo quy định hiện hành để bảo đảm thực hiện dự án đúng tiến độ theo cam kết của nhà đầu tư. c) Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện dự án đầu tư là: Bảo đảm thực hiện hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày hợp đồng được ký chính thức cho đến ngày___ tháng___ năm___. [Căn cứ quy mô, tính chất, lĩnh vực của dự án mà quy định thời hạn này, ví dụ: Bảo đảm thực hiện hợp đồng phải có hiệu lực cho đến ngày công trình được hoàn thành và nghiệm thu hoặc ngày các điều kiện bảo đảm việc cung cấp dịch vụ được hoàn thành theo quy định của hợp đồng]. d) Thời hạn hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải hoàn trả bảo đảm thực hiện dự án đầu tư cho nhà đầu tư ngay sau khi hoặc không chậm hơn 10 ngày kể từ ngày công trình được Tập đoàn Điện lực Việt Nam nghiệm thu và xác nhận Ngày vận hành thương mại và theo đề nghị của nhà đầu tư. e) Các trường hợp không được hoàn trả tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư: - Vi phạm nội dung, điều kiện trong Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư và lựa chọn dự án đầu tư điện mặt trời nối lưới của Chương trình thí điểm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc Cam kết thực hiện dự án đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các Quyết định khác có liên quan của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không thuộc trường hợp được giãn tiến độ thực hiện đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu và đầu tư. - Từ chối không thực hiện Hợp đồng mua bán điện khi hợp đồng đã có hiệu lực. - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan. |
CDNĐT 31 |
Địa chỉ nhận đơn kiến nghị: a) Địa chỉ của Bên mời đề xuất giá điện: ____[ghi địa chỉ nhận đơn, số fax, điện thoại liên hệ của Bên mời đề xuất giá điện]. b) Địa chỉ của Người có thẩm quyền: ____[ghi địa chỉ nhận đơn, số fax, điện thoại liên hệ của người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ ký kết hợp đồng dự án]. c) Bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn: ____[ghi địa chỉ nhận đơn, số fax, điện thoại liên hệ]. |
CDNĐT 33 |
Thông tin của cá nhân, đơn vị tham gia giám sát, theo dõi: ______ [ghi đầy đủ tên, địa chỉ số điện thoại, số fax của cá nhân, đơn vị được Người có thẩm quyền giao nhiệm vụ thực hiện giám sát, theo dõi quá trình lựa chọn nhà đầu tư/dự án đầu tư (nếu có)] [Trường hợp không thực hiện giám sát, theo dõi thì ghi “không áp dụng”] |
Dự kiến nội dung về Phương pháp đánh giá trong Hồ sơ mời đề xuất giá điện
CHƯƠNG III. PHƯƠNG PHÁP VÀ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ HSĐXGĐ
I. Kiểm tra và đánh giá tính hợp lệ HSĐXGĐ
1. Kiểm tra HSĐXGĐ
a) Kiểm tra số lượng bản chụp HSĐXGĐ;
b) Kiểm tra các thành phần của bản gốc HSĐXGĐ, bao gồm: Đơn dự thầu thuộc HSĐXGĐ, các thành phần khác thuộc HSĐXGĐ theo quy định tại Mục 15 CDNĐT;
c) Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết HSĐXGĐ.
2. Đánh giá tính hợp lệ HSĐXGĐ
HSĐXGĐ của nhà đầu tư được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Có bản gốc HSĐXGĐ;
b) Có đơn dự thầu thuộc HSĐXGĐ được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu có). Đối với nhà đầu tư liên danh (trường hợp có sự thay đổi thành viên), đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;
c) Giá mua bán điện phải cụ thể, đơn vị tính phù hợp CDNĐT; cố định bằng số, bằng chữ; Thời gian áp dụng giá điện cho dự án phù hợp quy định tại CDNĐT.
d) Thời hạn hiệu lực của HSĐXGĐ đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Mục 18 CDNĐT.
Nhà đầu tư có HSĐXGĐ được kết luận là “Hợp lệ” khi tất cả các nội dung được đánh giá là “Đáp ứng”. HSĐXGĐ của nhà đầu tư được kết luận là “Không hợp lệ” khi có bất kỳ một nội dung được đánh giá là “Không đáp ứng” và khi đó, HSĐXGĐ của nhà đầu tư đó bị loại.
Nhà đầu tư có HSĐXGĐ hợp lệ sẽ được tiếp tục đánh giá chi tiết về giá điện đề xuất.
II. Đánh giá và xếp hạng dự án theo giá điện
1. Sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch
Việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch thực hiện theo quy định tại Mục 23 CDNĐT.
2. Phương pháp đánh giá
HSĐXGĐ căn cứ vào giá mua bán điện để so sánh, xếp hạng.
a) Xếp hạng dự án đầu tư: dự án đầu tư có giá mua bán điện đề xuất từ thấp đến cao, dưới mức Giá trần quy định tại điểm (ii), khoản c, CDNĐT 15.1, được xếp hạng lần lượt từ cao đến thấp (từ thứ nhất (1) đến thứ (n)).
“n” là thứ hạng của dự án đầu tư: (i) có mức giá điện đề xuất dưới sát nhất với Giá trần (công suất tích lũy từ dự án xếp thứ nhất đến dự án thứ “n” có thể vượt quá tổng quy mô công suất quy định tại mục c, CDNĐT 1.6.).
“n1” là thứ hạng của dự án đầu tư: (i) có mức giá điện đề xuất dưới sát nhất với Giá trần và (ii) tổng công suất tích lũy từ dự án xếp thứ nhất (1) đến dự án (n1) không vượt quá tổng quy mô công suất quy định tại mục c, CDNĐT 1.6.
b) Các dự án đầu tư được xếp từ thứ nhất (1) đến thứ (n1) được lựa chọn thực hiện dự án đầu tư điện mặt trời.
c) Trường hợp trong quá trình thỏa thuận và thực hiện dự án, nhà đầu tư của bất kỳ dự án đầu tư nào xếp hạng từ thứ nhất (1) thứ (n1) không cam kết thực hiện dự án hoặc vi phạm cam kết thực hiện dự án, các nhà đầu tư lần lượt từ thứ (n1 + 1) đến thứ (n) được mời vào thỏa thuận, ký cam kết thực hiện dự án với điều kiện đảm bảo tổng công suất tích lũy không vượt quá tổng quy mô công suất quy định tại mục c, CDNĐT 1.6.
CHƯƠNG IV. BIỂU MẪU
Biểu mẫu dự thầu thuộc HSĐXGĐ
1. Mẫu số 01: Đơn tham dự thuộc HSĐXGĐ
2. Mẫu số 02: Đề xuất giá điện
3. Mẫu số 03: Cam kết thực hiện dự án đầu tư
MẪU SỐ 01
ĐƠN ĐỀ NGHỊ THAM DỰ CHƯƠNG TRÌNH THÍ ĐIỂM LỰA CHỌN DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO GIÁ ĐIỆN
(Thuộc HSĐXGĐ)
(Địa điểm), ngày __tháng __năm __
Kính gửi: __[ghi tên Bên mời đề xuất giá điện]
(sau đây gọi là Bên mời đề xuất giá điện)
Sau khi nghiên cứu Hồ sơ mời đề xuất giá điện số [ghi số của Hồ sơ mời đề xuất giá điện]__ của [ghi tên Bên mời đề xuất giá điện] phát hành ngày __ và văn bản sửa đổi Hồ sơ mời đề xuất giá điện số __[ghi số của văn bản sửa đổi, nếu có] ngày __ nhằm chuẩn bị đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư cho dự án __[ghi tên dự án], chúng tôi, __[ghi tên nhà đầu tư], cam kết thực hiện dự án nêu trên theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời đề xuất giá điện.
Đề xuất giá điện được gửi kèm theo Đơn này.
Hồ sơ đề xuất về tài chính này có hiệu lực trong thời gian __ngày(3), kể từ ngày __ tháng __ năm __(4).
Đại
diện hợp pháp của nhà đầu tư(5)
[ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu (nếu có)]
MẪU SỐ 02
ĐỀ XUẤT GIÁ ĐIỆN
(kèm theo Đơn đề nghị ngày tháng năm 2020)
Tên nhà đầu tư (hoặc liên danh):....
Đề xuất cho dự án: (tên dự án, vị trí, địa điểm, quy mô công suất)
Xin đề xuất về giá điện cho dự án nêu trên với nội dung như sau:
Nội dung |
Số tiền(1) (Ghi rõ số tiền bằng số, bằng chữ và đồng tiền) |
Giá bán điện đề xuất (VNĐ/kWh) |
|
Tương
đương (USD/kWh) |
|
- Giá bán điện đề xuất được điều chỉnh theo biến động của tỷ giá đồng Việt Nam với đô la Mỹ (tính tương đương UScents/kWh), tỷ giá áp dụng là tỷ giá trung tâm của Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày Bên bán điện xuất hóa đơn thanh toán.
- Thời gian đề xuất áp dụng giá bán điện:
- Giá bán điện đề xuất có hiệu lực trong thời gian _____ngày(3), kể từ ngày __tháng __năm__(4).
Đại
diện hợp pháp của nhà đầu tư(5)
[ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu (nếu có)]
(5) Trường hợp đại diện theo pháp luật của nhà thầu ủy quyền cho cấp dưới ký đơn dự thầu thì phải gửi kèm theo Giấy ủy quyền theo Mẫu số 02 Chương này: trường hợp tại điều lệ công ty hoặc tại các tài liệu khác liên quan có phân công trách nhiệm cho cấp dưới ký đơn dự thầu thì phải gửi kèm theo các văn bản này (không cần lập Giấy ủy quyền theo Mẫu số 02 Chương này). Trường hợp nhà đầu tư là liên danh thì phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký, trừ trường hợp trong văn bản thỏa thuận liên danh theo Mẫu số 03 Chương này có quy định các thành viên trong liên danh thỏa thuận cho thành viên đứng đầu liên danh ký đơn dự thầu. Trường hợp từng thành viên liên danh có ủy quyền thì thực hiện như đối với nhà đầu tư độc lập.
MẪU SỐ 03
CAM KẾT THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
PHẦN 2: DỰ THẢO HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây