Công văn 699/TCT-KK về kiểm tra hoàn thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 699/TCT-KK về kiểm tra hoàn thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu: | 699/TCT-KK | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Thuế | Người ký: | Lê Hồng Hải |
Ngày ban hành: | 03/03/2011 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 699/TCT-KK |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Thuế |
Người ký: | Lê Hồng Hải |
Ngày ban hành: | 03/03/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 699/TCT-KK |
Hà Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2011 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Trong năm 2010, các Cục Thuế địa phương đã thực hiện tốt công tác hoàn thuế. Để góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác thuế đã được giao năm 2011, Tổng cục Thuế đề nghị các Cục Thuế thực hiện công tác giải quyết hồ sơ hoàn thuế, kiểm tra hoàn thuế như sau:
1. Giải quyết hồ sơ hoàn thuế:
Cơ quan thuế phải thực hiện tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn dưới Luật và Quy trình hoàn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 1458/QĐ-TCT ngày 14/10/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế (Quy trình hoàn thuế 1458).
- Trường hợp người nộp thuế không đáp ứng được một trong các điều kiện về đối tượng hoàn thuế theo quy định hiện hành thì phải thông báo cho người nộp thuế biết lý do không giải quyết hoàn thuế.
- Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra sau, cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ của doanh nghiệp và đối chiếu hồ sơ với các tài liệu có tại cơ quan thuế, nếu khớp đúng thì thực hiện giải quyết hoàn thuế theo hồ sơ. Trường hợp trong quá trình giải quyết xác định có nội dung chưa rõ liên quan đến xác định số thuế được hoàn thì phải có văn bản đề nghị người nộp thuế giải trình bổ sung làm căn cứ xét hoàn hoặc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước khi hoàn thuế theo quy định.
2. Kiểm tra hoàn thuế:
Cơ quan thuế thực hiện kiểm tra hoàn thuế theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn dưới Luật và Quy trình kiểm tra thuế ban hành kèm theo Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày 29/5/2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, trong đó:
a) Kiểm tra hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau:
- Trường hợp người nộp thuế có hoạt động mua, bán với Công ty mẹ/công ty liên kết không theo giá thị trường thì phải làm rõ các căn cứ xác định giá thị trường làm cơ sở xác định số thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, hoàn thuế theo quy định.
- Trường hợp qua kiểm tra trước hoàn thuế tại trụ sở của người nộp thuế, nếu cơ quan thuế xác định người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế; hoặc cơ quan thuế đã có kế hoạch thanh tra người nộp thuế, hoặc nhận được đơn khiếu nại, tố cáo người nộp thuế, hoặc nhận được yêu cầu phải thanh tra thuế của thủ trưởng cơ quan thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính thì cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết việc dừng giải quyết hồ sơ hoàn thuế để tiến hành thanh tra thuế và cơ quan thuế sẽ tiếp tục giải quyết hồ sơ hoàn thuế ngay sau khi có kết luận thanh tra.
b) Kiểm tra sau hoàn thuế:
Thực hiện kiểm tra sau hoàn thuế 70% đến 80% số lượng hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đã quyết định hoàn thuế năm 2011 và tối thiểu 50% số hồ sơ năm 2010 chuyển sang đã hướng dẫn tại Điểm 7 Công văn số 3933/TCT-KK ngày 07/10/2010 của Tổng cục Thuế. Trong đó cần tập trung kiểm tra như sau:
- Thực hiện kiểm tra sau hoàn 100% hồ sơ của người nộp thuế đang báo cáo kết quả kinh doanh lỗ; lỗ nhiều năm liên tục; số lỗ vượt quá vốn điều lệ đã đăng ký nhưng vẫn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh;
- Kinh doanh nhiều hoạt động, trong đó có hoạt động kinh doanh thương mại và dịch vụ có tỷ lệ doanh thu từ hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn so với tổng doanh thu của người nộp thuế;
- Lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế nhiều lần, số tiền hoàn thuế lớn.
- Kinh doanh xuất khẩu thương mại thuần tuý.
- Người nộp thuế đã có hành vi vi phạm về sử dụng hoá đơn nhưng chưa đến mức bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận về thuế trong thời gian một năm trước khi đề nghị hoàn thuế.
3. Báo cáo kết quả hoàn thuế:
Cơ quan thuế các cấp phải thực hiện:
- Báo cáo kết quả hoàn thuế kèm theo nội dung đánh giá, phân tích tình hình hoàn thuế hàng tháng, năm về cơ quan thuế cấp trên trực tiếp theo quy định tại Quy trình hoàn thuế 1458 nêu trên. Trong đó nội dung đánh giá, phân tích tình hình hoàn thuế phải phân tích sâu các nguyên nhân chủ yếu làm tăng, giảm số tiền hoàn thuế tại địa phương, phân tích theo các sắc thuế và trường hợp hoàn thuế; từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh chủ yếu trên địa bàn có phát sinh số thuế hoàn lớn; có dẫn chứng ở một số doanh nghiệp cụ thể (tên doanh nghiệp và số thuế hoàn).
- Báo cáo kết quả kiểm tra sau hoàn thuế theo hướng dẫn tại Điểm 7 Công văn số 3933/TCT-KK ngày 07/10/2010 của Tổng cục Thuế.
- Báo cáo Thống kê hoàn thuế GTGT (mẫu TKT3D ban hành kèm theo Quyết định số 255TCT/QĐ-KH ngày 28/3/2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế) theo chế độ quy định (lưu ý số liệu trên báo cáo TKT3D phải thống nhất với Báo cáo chi tiết kết quả hoàn thuế mẫu số 09a/QTr-HT ban hành kèm theo Quy trình hoàn thuế 1458 cũng như Công văn số 3933/TCT-KK nêu trên).
Đối với các Cục Thuế chưa gửi Báo cáo kết quả hoàn thuế và Báo cáo kết quả kiểm tra sau hoàn thuế tháng 12/2010 và luỹ kế năm 2010 hoặc đã gửi nhưng chưa đảm bảo yêu cầu nêu trên thì đề nghị Cục trưởng Cục Thuế chỉ đạo lập và gửi báo cáo về Tổng cục Thuế bằng văn bản trước ngày 15/3/2011 (gửi kèm file báo cáo vào địa chỉ thư điện tử: btbhanh01@gdt.gov.vn; ptpthuy@gdt.gov.vn).
Tổng cục Thuế thông báo để các Cục Thuế biết và thực hiện./.
Nơi nhận: |
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây