Công văn 6671/CT-THNVDT thực hiện Thông tư 71/2010/TT-BTC về ấn định thuế đối với cơ sở kinh doanh xe ô tô, hai bánh gắn máy do Cục thuế tỉnh Bình Dương ban hành
Công văn 6671/CT-THNVDT thực hiện Thông tư 71/2010/TT-BTC về ấn định thuế đối với cơ sở kinh doanh xe ô tô, hai bánh gắn máy do Cục thuế tỉnh Bình Dương ban hành
Số hiệu: | 6671/CT-THNVDT | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương | Người ký: | Võ Thanh Bình |
Ngày ban hành: | 07/07/2010 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 6671/CT-THNVDT |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương |
Người ký: | Võ Thanh Bình |
Ngày ban hành: | 07/07/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
TỔNG
CỤC THUẾ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6671/CT-THNVDT |
Thủ Dầu Một , ngày 07 tháng 07 năm 2010 |
Kính gửi:- |
Các phòng kiểm tra thuế số
1,2; thanh tra thuế số 1,2; phòng TT&HT, phòng KTNB; |
Vừa qua, Bộ Tài chính đã có Thông tư số 71/2010/TT-BTC ngày 07/05/2010 hướng dẫn ấn định thuế đối với cơ sở kinh doanh (CSKD) xe ô tô, xe hai bánh gắn máy ghi giá bán xe ô tô, xe hai bánh gắn máy trên hóa đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá giao dịch thông thường trên thị trường. Để giúp cán bộ thuế và người nộp thuế nắm bắt kịp thời chính sách thuế đối với hoạt động kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy, Cục Thuế đề nghị các Phòng, Chi cục Thuế khẩn trương phổ biến, thông báo cho cán bộ thuế và tuyên truyền tới người nộp thuế trên địa bàn quản lý về nội dung Thông tư số 71/2010/TT-BTC, đồng thời nhấn mạnh vào một số nội dung chủ yếu sau:
1/ Đối tượng áp dụng:
- CSKD xe ôtô, xe hai bánh gắn máy (gồm: tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh thương mại xe ôtô, xe hai gắn bánh máy; cơ sở sản xuất, lắp ráp xe ôtô, xe hai bánh gắn máy để bán) ghi giá bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trên hóa đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá giao dịch thông thường trên thị trường thì CSKD xe ôtô, xe hai bánh gắn máy bị ấn định giá bán ra theo giá giao dịch thông thường trên thị trường và ấn định số thuế phải nộp.
Tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh thương mại (có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có mã số thuế) mua ôtô, xe hai bánh gắn máy để kinh doanh (để tiếp tục bán ra) thì tổ chức, cá nhân kinh doanh này không được coi là người tiêu dùng ôtô, xe hai bánh gắn máy.
2/ Các trường hợp không áp dụng:
Thực hiện theo quy định tại Điều 3, Thông tư số 71/2010/TT-BTC.
Lưu ý:
- CSKD xe ôtô, xe hai bánh gắn máy phải thực hiện niêm yết giá bán phù hợp với giá giao dịch thông thường trên thị trường (giá niêm yết phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp biết theo từng thời điểm). Trường hợp có nêm yết giá bán nhưng giá bán ghi trên hóa đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn 95% giá giao dịch thông thường trên thị trường thì bị ấn định giá bán ra theo giá giao dịch thông thường trên thị trường và ấn định số thuế phải nộp.
- Cơ sở sản xuất lắp ráp xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trong nước bán sản phẩm của mình theo giá thống nhất trong cả nước hoặc từng khu vực, từng địa phương thì phải công bố công khai giá bán thống nhất và gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý biết. CSKD xe ôtô, xe hai bánh gắn máy ghi hoá đơn thấp hơn giá đã công bố và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý thì bị ấn định thuế theo giá đã thông báo.
- Đại lý bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy đúng giá quy định của cơ sở giao bán chỉ hưởng hoa hồng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng thì không thuộc trường hợp bị ấn định giá bán ra và ấn định thuế theo quy định tại Thông tư số 71/2010/TT-BTC.
- CSKD xe ôtô, xe hai bánh gắn máy mua lại để bán hoặc nhận ký gửi bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy đã có giấy chứng nhận đăng ký do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp và đã qua sử dụng thì không thuộc trường hợp bị ấn định giá bán ra và ấn định thuế theo quy định tại Thông tư số 71/2010/TT-BTC.
3/ Cơ sở kinh doanh ôtô, xe máy phải lập Bảng kê số lượng xe ôtô, xe hai bánh gắn máy bán ra (theo mẫu đính kèm Thông tư số 71/2010/TT-BTC) gửi cơ quan thuế cùng với Tờ khai thuế GTGT hàng tháng.
4/ Về ấn định giá bán ra và ấn định thuế:
Thực hiện các nội dung quy định tại điều 6, 7, 8 của Thông tư số 71/2010/TT-BTC.
Lưu ý:
- Tỷ lệ GTGT áp dụng để xác định thuế GTGT phải nộp theo phương pháp ấn định là 10% theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 8 Nghị định 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
- Tỷ lệ % thuế TNDN để xác định thuế TNDN phải nộp theo phương pháp ấn định là 2% theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Tỷ lệ thu nhập chịu thuế áp dụng để xác định thu nhập chịu thuế TNCN khi ấn định thuế đối với cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là “Biểu tỷ lệ % thu nhập chịu thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với cá nhân kinh doanh” ban hành kèm theo Quyết định của Cục Thuế ( hiện hành là Quyết định số 100/QĐ-CT ngày 08/01/2009 của Cục Thuế)
- Giá giao dịch thông thường trên thị trường làm căn cứ ấn định giá, ấn định thuế là Bảng giá tối thiểu xe ôtô, xe hai bánh gắn máy tính thu lệ phí trước bạ do Cục Thuế Quyết định ban hành ( theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh).
5/ Hiệu lực thi hành: Thông tư số 71/2010/TT-BTC ngày 07/05/2010 có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký (có hiệu lực thi hành từ ngày 21/06/2010).
Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư số 71/2010/TT-BTC, trường hợp giá bán xe ô tô, xe hai bánh gắn máy trên thị trường cao hơn, hoặc thấp hơn 5% so với Bảng giá tối thiểu xe ôtô, xe hai bánh gắn máy tính thu lệ phí trước bạ do Cục Thuế Quyết định ban hành, các phòng, Chi cục thuế phải kịp thời báo cáo về Cục thuế để xem xét điều chỉnh cho phù hợp.
Cục Thuế yêu cầu các phòng, Chi cục thuế kịp thời triển khai đến CBCC thuế và người nộp thuế biết để thực hiện ./.
Nơi nhận: |
CỤC
TRƯỞNG |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây