Công văn 6464/TCHQ-GSQL năm 2020 về thực hiện Hiệp định EVFTA do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 6464/TCHQ-GSQL năm 2020 về thực hiện Hiệp định EVFTA do Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu: | 6464/TCHQ-GSQL | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Hải quan | Người ký: | Mai Xuân Thành |
Ngày ban hành: | 05/10/2020 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 6464/TCHQ-GSQL |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Hải quan |
Người ký: | Mai Xuân Thành |
Ngày ban hành: | 05/10/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6464/TCHQ-GSQL |
Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2020 |
Kính gửi: Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh.
Trả lời công văn số 2579/HQHCM-GSQL đề ngày 07/9/2020 của Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh vướng mắc trong việc thực hiện Hiệp định thương mại tự do giữa Liên Minh châu Âu và Việt Nam (EVFTA), Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp người bán hàng có trụ sở tại lãnh thổ của nước không phải thành viên EVFTA:
Điều 24 Thông tư số 11/2020/TT-BCT ngày 15/6/2020 của Bộ Công Thương quy định về hình thức khai báo, thông tin khai báo trên chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa đối với hàng hóa từ Liên minh châu Âu.
Điều 3 Thông tư số 11/2020/TT-BCT ngày 15/6/2020 quy định về nhà xuất khẩu, cụ thể: “nhà xuất khẩu là cá nhân, tổ chức có trụ sở đặt tại Nước thành viên xuất khẩu, xuất khẩu hàng hóa sang Nước thành viên khác, có khả năng chứng minh được xuất xứ của hàng hóa...”
Việc kiểm tra xác định tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và xuất xứ hàng hóa nhập khẩu căn cứ quy định tại Thông tư số 38/2018/TT-BTC (sửa đổi bổ sung tại Thông tư số 62/2019/TT-BTC) và các văn bản có liên quan.
Yêu cầu Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh căn cứ hướng dẫn tại các Thông tư nêu trên để kiểm tra và xử lý theo quy định.
2. Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ cho lô hàng bao gồm nhiều chủng loại hàng hóa có xuất xứ từ nhiều nước thành viên hoặc khai báo xuất xứ trên chứng từ thương mại cho cả hàng hóa không có xuất xứ EU:
- Theo thông báo từ Hải quan EU, đối với khai báo về xuất xứ hàng hóa quy định tại Mẫu lời văn khai báo xuất xứ hàng hóa ban hành tại Phụ lục VII, Thông tư số 11/2020/TT-BCT, người xuất khẩu EU khai báo xuất xứ “EU” hoặc “European Union” (Liên minh châu Âu). Người xuất khẩu không khai báo xuất xứ theo tên của một nước Châu Âu. Trường hợp cơ quan hải quan tiếp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa khai báo xuất xứ theo tên một nước Châu Âu, yêu cầu Cục Hải quan tỉnh, thành phố gửi báo cáo về Tổng cục để được hướng dẫn.
- Điều 24 Thông tư số 11/2020/TT-BCT ngày 15/6/2020 của Bộ Công Thương quy định nhà xuất khẩu tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa trên hóa đơn, phiếu giao hàng hoặc chứng từ thương mại khác có đủ thông tin về hàng hóa. Theo đó, chứng từ thương mại khai báo cả hàng hóa không có xuất xứ EU và hàng hóa có xuất xứ EU sẽ không làm ảnh hưởng đến tính hợp lệ trong khai báo tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa với điều kiện tự khai báo xuất xứ cho các hàng hóa xuất xứ EU đáp ứng quy định Thông tư số 11/2020/TT-BCT và các văn bản có liên quan.
3. Chứng từ chứng minh hàng hóa không thay đổi xuất xứ:
Yêu cầu Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 17, Thông tư số 11/2020/TT-BCT về chứng từ chứng minh hàng hóa không thay đổi xuất xứ khi quá cảnh qua nước không thành viên, cụ thể:
“4. Trong trường hợp nghi ngờ, Nước nhập khẩu yêu cầu người khai hải quan cung cấp bằng chứng của việc tuân thủ, dưới bất kỳ hình thức nào, bao gồm:
a) Chứng từ vận tải như vận tải đơn.
b) Chứng từ thực tế hoặc cụ thể về dán nhãn hoặc đánh số kiện hàng.
c) Chứng từ liên quan đến hàng hóa.
d) Giấy chứng nhận hàng hóa không thay đổi xuất xứ do cơ quan có thẩm quyền nước quá cảnh hoặc nước chia nhỏ lô hàng cung cấp hoặc bất kỳ chứng từ chứng minh hàng hóa nằm trong sự kiểm soát của hải quan nước quá cảnh hoặc nước chia nhỏ lô hàng.
5. Thuật ngữ “trong trường hợp nghi ngờ” quy định tại khoản 4 Điều này được hiểu là Nước thành viên nhập khẩu được quyền xác định trường hợp cần thiết phải yêu cầu nhà nhập khẩu cung cấp chứng từ chứng minh theo quy định tại khoản 4 Điều này nhưng không thể thường xuyên yêu cầu việc nộp các chứng từ chứng minh đó.”
Trường hợp gặp vướng mắc vượt thẩm quyền, yêu cầu Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh gửi báo cáo vướng mắc và hồ sơ lô hàng liên quan về Tổng cục để được hướng dẫn.
4. Kiểm tra mã số REX:
- Để kiểm tra tính hợp lệ của mã số REX của công ty xuất khẩu Châu Âu, yêu cầu truy cập trang thông tin điện tử sau đây: https://ec.europa.eu/taxation_customs/dds2/eos/rex_validation.jsp?Lang=en.
Theo thông báo của Hải quan Châu Âu, cơ quan hải quan có thể tra cứu được thông tin về nhà xuất khẩu (như tên công ty, địa chỉ, công ty sản xuất hay công ty thương mại), danh sách hàng hóa,.. trong trường hợp nhà xuất khẩu đồng ý phổ biến thông tin này trên trang điện tử. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, như một số nhà xuất khẩu của Đức, chỉ có thông tin về mã số REX và thời hạn hiệu lực của mã số REX được công bố.
- Việc kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ tự chứng nhận xuất xứ đối với hàng hóa từ Liên minh châu Âu thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công Thương tại Thông tư số 11/2020/TT-BCT ngày 15/6/2020; Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 62/2019/TT-BTC ngày 05/9/2019) của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn liên quan.
5. Xử lý thuế đối với các lô hàng nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu từ ngày 1/8/2020 đến trước ngày 18/9/2020 (thời điểm Nghị định 111/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020 có hiệu lực):
Yêu cầu Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh thực hiện theo hướng dẫn tại mục 3.1 công văn số 6283/TCHQ-TXNK ngày 24/9/2020 về xử lý tiền thuế nộp thừa.
Tổng cục Hải quan thông báo để đơn vị biết và thực hiện./.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây