Công văn số 5944/BGDĐT-KHTC về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo năm 2009 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Công văn số 5944/BGDĐT-KHTC về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo năm 2009 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Số hiệu: | 5944/BGDĐT-KHTC | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Người ký: | Bành Tiến Long |
Ngày ban hành: | 04/07/2008 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 5944/BGDĐT-KHTC |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Người ký: | Bành Tiến Long |
Ngày ban hành: | 04/07/2008 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
5944/BGDĐT-KHTC |
Hà Nội, ngày 04 tháng 7 năm 2008 |
Kính gửi: Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Triển khai thực hiện Chỉ thị 723/CT-TTg ngày 06/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009, căn cứ Thông tư số 54/2008/TT-BTC ngày 20/6/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục đào tạo năm 2009 như sau:
1. Những căn cứ xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo năm 2009
Năm 2009 là năm thứ 4 triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2006-2010. Kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo năm 2009 phải tiếp tục triển khai thực hiện Kết luận của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về giáo dục và đào tạo và quán triệt sâu sắc tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X; tiếp tục thực hiện các Nghị quyết số 40/2000/QH10 và số 41/2000/QH10 của Quốc hội về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở; Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020 và triển khai thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển giáo dục và đào tạo.
Trước hết phải cụ thể hóa các mục tiêu định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2006-2010 và Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo đến năm 2010 mà Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt tại Quyết định số 07/2008/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2008 và các Nghị định của Chính phủ, các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phát triển kinh tế – xã hội các vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long, miền Trung và các vùng kinh tế trọng điểm ở Bắc bộ và Nam bộ,... Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 33/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục.
Trên cơ sở các văn bản của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo và các Chương trình hành động Ngành Giáo dục và Đào tạo và của các địa phương thực hiện các Nghị quyết của Đảng. Căn cứ Chỉ thị số 723/2008/CT-TTg ngày 06/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009, Thông tư số 54/2008/TT-BTC ngày 20/6/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2009 và các mục tiêu, định hướng và nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo toàn ngành; căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch dài hạn phát triển giáo dục và đào tạo của địa phương để xây dựng nhiệm vụ kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo năm 2009 của địa phương mình.
2. Nhiệm vụ và định hướng của kế hoạch giáo dục và đào tạo năm 2009
2.1. Đối với giao dục mầm non:
Phát triển mạnh mẽ giáo dục mầm non, tổ chức chăm sóc và giáo dục trẻ em ở lứa tuổi nhà trẻ và mẫu giáo với chất lượng tốt hơn, đảm bảo đủ cơ sở vật chất, giáo viên để huy động tối đa trẻ 5 tuổi (phấn đấu năm 2009 huy động từ 98-99%) ra lớp mẫu giáo lớn chuẩn bị vào lớp 1, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học. Củng cố và hoàn thiện mạng lưới nhà trẻ, trường mầm non, nhất là vùng nông thôn, vùng kinh tế khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Mở rộng hệ thống giáo dục mầm non trên cơ sở đa dạng hóa các loại hình trường lớp. Đảm bảo thực hiện các chế độ chính sách đối với giáo viên mầm non ngoài công lập. Tiếp tục đào tạo bồi dưỡng để có đủ giáo viên mầm non cho các vùng khó khăn và nâng cao tỷ lệ giáo viên mầm non đạt chuẩn. Huy động mọi nguồn vốn xây dựng trường, lớp mầm non kiên cố và đạt chuẩn quốc gia. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục mầm non theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ.
2.2. Đối với giáo dục phổ thông:
- Phấn đấu huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1. Củng cố kết quả xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, nhất là ở các vùng dân tộc thiểu số, vùng kinh tế –xã hội đặc biệt khó khăn, vùng núi cao. Tập trung đầu tư xây dựng phòng học kiên cố, kể cả các điểm trường lẻ. Đảm bảo các điều kiện về phòng học và giáo viên nhằm tăng số học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày. Đảm bảo có đủ trang thiết bị, đồ dùng dạy học phục vụ việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa tiểu học trong năm 2009. Chú ý phát triển giáo dục cho các đối tượng thiệt thòi, khuyết tật, có hoàn cảnh kinh tế khó khăn. Đẩy mạnh tiến độ phổ cập tiểu học đúng độ tuổi.
- Huy động tối đa số học sinh tốt nghiệp tiểu học vào trung học cơ sở (phấn đấu đạt 100%), đảm bảo đủ các điều kiện và đẩy mạnh phổ cập trung học cơ sở, nhất là các huyện còn khó khăn.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các giải pháp phân luồng sau trung học cơ sở, tăng quy mô trung học phổ thông hợp lý ở những nơi có đủ điều kiện (thu hút khoảng 80% số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào trung học phổ thông, trung cấp nghề và các loại hình đào tạo nghề khác). Củng cố và phát triển trường trung học phổ thông ngoài công lập. Xây dựng ở mỗi tỉnh có một trường trung học phổ thông chuyên, có chất lượng đào tạo cao.
- Chú ý đảm bảo quy mô và các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, giáo viên và kinh phí cho các trường dân tộc nội trú huyện và tỉnh theo quy hoạch đào tạo cán bộ người dân tộc của từng huyện, tỉnh, có kế hoạch hỗ trợ các trường, lớp bán trú dân nuôi ở các xã, cụm xã.
- Tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin và các thành tựu khác của khoa học và công nghệ, đặc biệt là áp dụng các thành tựu của khoa học giáo dục vào việc dạy và học.
- Có kế hoạch sắp xếp và bố trí đủ giáo viên, nhất là giáo viên dạy môn đặc thù và nhân viên thí nghiệm, thư viện cho các trường học phổ thông.
- Tiếp tục phát triển giáo dục không chính quy, các hình thức học tập cộng đồng ở quận/huyện, xã / phường gắn kết chặt chẽ với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội ở từng cộng đồng dân cư.
- Thực hiện xã hội hóa giáo dục phổ thông, nhất là đối với cấp trung học phổ thông theo Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ.
2.3 Đối với trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học do tỉnh, thành phố quản lý:
- Đẩy mạnh thực hiện chủ trương đào tạo theo nhu cầu xã hội, các tỉnh, thành phố cần làm tốt công tác dự báo nhu cầu nhân lực phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhân lực cho khu công nghiệp, xuất khẩu lao động và các chương trình phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. Trên cơ sở nhu cầu nhân lực các ngành kinh tế, xã hội của địa phương để xác định nhu cầu đào tạo ở các trình độ: dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ hàng năm một cách hợp lý. Triển khai mạnh mẽ thực hiện xã hội hóa giáo dục dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học theo Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ.
- Chỉ tiêu tuyển sinh năm 2009 được xác định căn cứ vào quy định của Quyết định 693/QĐ-BGDĐT ngày 07/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các địa phương chỉ đạo các trường rà soát lại các điều kiện về đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất để cân đối, xác định chỉ tiêu tuyển sinh cho các trường.
- Các địa phương chủ động rà soát nhu cầu cán bộ các dân tộc, khả năng tạo nguồn học sinh dân tộc để xác định kế hoạch đào tạo cử tuyển đội ngũ cán bộ cho vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc. Ưu tiên các dân tộc ít người, chưa có học sinh được vào học hệ cử tuyển, chủ động thỏa thuận và ký hợp đồng đào tạo với các trường đại học , cao đẳng theo quy định tại Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT ngày 07/4/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Tài chính, Bộ Nội vụ, Uỷ ban Dân tộc.
- Căn cứ vào kế hoạch phát triển giáo dục phổ thông và mầm non của địa phương và Nghị quyết số 08/NQ-BCSĐ, ngày 04/4/2007 của Ban cán sự Đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc phát triển ngành sư phạm và các trường sư phạm giai đoạn 2007- 2015 các địa phương xác định nhu cầu và xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn, đáp ứng nhu cầu chuẩn hóa giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Tình toán nhu cầu về từng loại hình giáo viên, đặc biệt là giáo viên nhạc, họa, thể dục, tin học, ngoại ngữ, giáo dục công dân để xây dựng kế hoạch tuyển mới cho các trường sư phạm và bố trí sử dụng phù hợp sau khi tốt nghiệp. Các trường sư phạm địa phương cần tập trung vào việc đào tạo nâng chuẩn và bồi dưỡng giáo viên, nhất là giáo viên tiểu học và mầm non.
- Kế hoạch đào tạo của các địa phương phải tính toán và cân đối giữa các chỉ tiêu phát triển và các điều kiện bảo đảm về cơ sở vật chất, giáo viên và nguồn kinh phí bao gồm đầy đủ các loại hình trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học thuộc địa phương quản lý. Do các trường đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học địa phương thuộc các sở, ngành khác nhau quản lý, vì vậy Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố cần phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành quản lý trường để tổng hợp kế hoạch đào tạo của các trường, của các sở, ngành có trường thành kế hoạch đào tạo của địa phương, báo cáo UBND tỉnh, thành phố và Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các tỉnh, thành phố cần có kế hoạch xây dựng đội ngũ giáo viên, giảng viên cho các trường dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học của địa phương.
- Căn cứ Quy hoạch mạng lưới các trường đại học và cao đẳng giai đoạn 2006-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (Quyết định số 121/2007/QĐ-TTg ngày 27/7/2008), các địa phương phối hợp chặt chẽ với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ ngành có liên quan chủ động xây dựng định hướng, kế hoạch phát triển, củng cố mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề thuộc phạm vi quản lý nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực tại chỗ và nâng cao hiệu quả đào tạo của các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh, thành phố.
3. Về kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị trường học năm 2009.
- Căn cứ vào quy mô học sinh của các cấp, bậc học và quy hoạch mạng lưới trường, lớp ở địa phương, kế hoạch 2009 phải tính toán đầy đủ nhu cầu về đất đai, các loại phòng học ở từng cấp, bậc học trên phạm vi toàn tỉnh, thành phố. Xác định số phòng học cần xây dựng mới, cần sửa chữa, nâng cấp cũng như yêu cầu trang thiết bị kèm theo. Chú ý xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu trường đạt chuẩn quốc gia ở từng cấp học.
- Căn cứ số phòng học cần xây dựng kiên cố để xóa các phòng học 3 ca, phòng học tạm được phê duyệt (tại Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công cụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012) và căn cứ vào số phòng học đã được xây dựng trong năm 2008 để tính nhu cầu phòng học cần xây dựng kiên cố và nhà công cụ giáo viên cần xây dựng trong năm 2009 nhằm hoàn thành mục tiêu của chương trình.
- Căn cứ vào các quy định và văn bản hướng dẫn về mua sắm trang thiết bị dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các địa phương cần tính toán nhu cầu bổ sung và thay thế trang thiết bị dạy học ở các cấp học mầm non, phổ thông và trang thiết bị, phòng thí nghiệm trong các cơ sở đào tạo do địa phương quản lý.
4. Vế kế hoạch tài chính của giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố.
Trên cơ sở kế hoạch phát triển giáo dục đào tạo giai đoạn 2006-2010 của từng tỉnh, thành phố, các Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì hướng dẫn và tổng hợp kế hoạch phát triển và kế hoạch tài chính năm 2009 của các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn (gồm cả khối giáo dục và khối đào tạo), nâng cao vai trò tổng hợp ngân sách toàn ngành giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh/thành phố theo văn bản số 3520/BGD ĐT-KHTC ngày 23/4/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường công tác quản lý tài chính giáo dục đào tạo.
Căn cứ vào kế hoạch phát triển và các chế độ chính sách hiện hành, Sở Giáo dục và Đào tạo chủ động xây dựng dự toán thu, chi cho giáo dục và đào tạo toàn ngành (đối với mọi nguồn vốn) trên địa bàn báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, đồng thời trao đổi với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thống nhất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố.
Dự toán thu chi ngân sách năm 2009 cần được xây dựng theo hướng tiếp tục quán triệt các giải pháp về tiết kiệm chi tiêu, nâng cao hiệu quả đầu tư từ ngân sách nhà nước nhằm kiềm chế lạm phát, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, bao gồm:
4.1 Dự toán thu:
Tổng số thu của đơn vị bao gồm: Thu phí, lệ phí, thu khác (chi tiết theo từng khoản phí, lệ phí); kinh phí Ngân sách nhà nước cấp (gồm: dự toán chi thường xuyên, dự toán thực hiện các đề tài NCKH, dự toán thực hiện nhiệm vụ nhà nước đặt hàng, Chương trình mục tiêu quốc gia, chi đầu tư phát triển).
4.2 Dự toán chi:
a) Chi thường xuyên cho sự nghiệp giáo dục:
Dự toán chi thường xuyên cho giáo dục đảm bảo chi cho các cấp học thuộc khối giáo dục: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, các trung tâm giáo dục thường xuyên, giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, giáo dục khuyết tật và dân tộc nội trú. Xây dựng dự toán căn cứ vào Quyết định số 151/2006/QĐ-TTg ngày 29/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2007. Các yêu cầu để xây dựng dự toán là:
- Căn cứ vào dân số trong độ tuổi đến trường từ 1 đến 18 tuổi.
- Phân biệt 4 vùng: Đô thị; Đồng bằng; Miền núi - vùng đồng bào dân tộc ở đồng bằng, vùng sâu; Vùng cao - hải đảo.
- Đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ tiền lương, các chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục theo Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ.
- Đảm bảo kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách đối với học sinh dân tộc nội trú, bán trú, học sinh dân tộc thiểu số và học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ không thu tiền sách giáo khoa, giấy vở học sinh đối với các xã, thôn thuộc Chương trình 135 theo Quyết đinh phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2006-2010.
- Dự toán đủ kinh phí để đảm bảo chi cho các nhiệm vụ trọng tâm của ngành như : đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, bồi dưỡng hè cho học sinh các lớp cuối cấp, ôn tập cho học sinh thi trượt tốt nghiệp trung học phổ thông lần 1, chi cho công tác thanh, …
- Các địa phương cần huy động thêm các nguồn lực để cùng với ngân sách Nhà nước đầu tư cho giáo dục, thực hiện cơ cấu: chi tiền lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) tối đa 80% tổng kinh phí chi thường xuyên, chi cho các hoạt động nghiệp vụ giảng dạy, học tập và quản lý nhà trường tối thiểu 20% (chưa kể nguồn thu học phí). Những nơi có điều kiện thì cố gắng giữ vững và khuyến khích thực hiện cơ cấu 70% - 30%.
b) Chi thường xuyên cho đào tạo và dạy nghề:
Dự toán chi cho sự nghiệp đào tạo, dạy nghề đảm bảo chi cho các trường khối công lập bao gồm các loại hình đào tạo, dạy nghề (chính quy, tại chức, đào tạo lại, các loại hình đào tạo dạy nghề khác), các trình độ đào tạo, dạy nghề, trung tâm chính trị tỉnh, huyện ... của địa phương. Xây dựng dự toán theo tiêu chí dân số của từng vùng : Đô thị; Đồng bằng; Miền núi - vùng đồng bào dân tộc ở đồng bằng, vùng sâu; Vùng cao - hải đảo.
Cơ cấu chi cho đào tạo đảm bảo tối thiểu số kinh phí chi trả lương và các loại phụ cấp có tính chất lương cho đào tạo là 70% tổng kinh phí chi thường xuyên, 30% còn lại để chi cho các hoạt động nghiệp vụ, mua sắm thiết bị, đồ dùng dạy học và quản lý nhà trường.
c) Chi đầu tư phát triển cho giáo dục đào tạo:
Căn cứ vào dự toán chi vốn đầu tư phát triển đã được giao năm 2008 và khả năng hỗ trợ của ngân sách trung ương; căn cứ vào cơ sở vật chất hiện có, dự toán nhu cầu chi để xây dựng bổ sung trường, lớp học, đồng thời xây dựng thêm phòng học và các phòng chức năng đáp ứng yêu cầu học tập và giảng dạy của nhà trường. Những nơi có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, cần quan tâm đến việc xây dựng nhà ở cho giáo viên, tạo điều kiện cho giáo viên ổn định sinh hoạt, yên tâm công tác.
d) Chi chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) giáo dục đào tạo:
Căn cứ vào tình hình thực hiện CTMTQG GD&ĐT năm 2007 và ước thực hiện kế hoạch năm 2008, nhu cầu của địa phương và khả năng đáp ứng của ngân sách nhà nước, các Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng dự toán kinh phí CTMTQG GD&ĐT năm 2009 đảm bảo thực hiện các mục tiêu chương trình với những nội dung sau đây:
(1). Dự án Hỗ trợ thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và hỗ trợ phổ cập giáo dục trung học. Dự án ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ: củng cố và phát huy kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, xoá mù chữ; tiến hành phổ cập giáo dục trung học cơ sở và hỗ trợ thực hiện phổ cập giáo dục trung học phổ thông. Bao gồm các nội dung:
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ giảng dạy, duy trì hoạt động phổ cập cho giáo viên, cán bộ quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm kỹ thuật tổng hợp-hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên.
- Chi mua sách giáo khoa, tài liệu giảng dạy cho tủ sách dùng chung và cấp học phẩm tối thiểu cho học sinh các lớp học xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tại các cơ sở giáo dục thuộc các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
- Chi hỗ trợ dạy tiếng Việt cho trẻ em trước tuổi đến trường, trong đó quan tâm hỗ trợ cho trẻ em gái. Hỗ trợ giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật và các đối tượng khó khăn khác chưa được đi học
- Chi thù lao cho giáo viên giảng dạy các lớp xoá mù chữ và phổ cập giáo dục.
(2). Dự án Đổi mới chương trình giáo dục, sách giáo khoa và tài liệu giảng dạy.
Nội dung chi của Dự án là:
- Mua bổ sung thiết bị dạy học, sách giáo khoa cho những lớp đã thay sách từ những năm học trước theo nhu cầu và khả năng kinh phí.
- Mua đồ chơi, thiết bị phục vụ cho các chuyên đề đổi mới chương trình giáo dục mầm non.
- Riêng đối với thiết bị dạy học môn học giáo dục quốc phòng không xây dựng chung với kế hoạch mua sắm thiết bị dạy học các môn học khác trong chương trình đổi mới giáo dục phổ thông. Việc xây dựng kế hoạch mua sắm thiết bị dạy học môn giáo dục quốc phòng căn cứ vào tình hình cụ thể của từng trường, từng địa phương về giáo viên, cơ sở vật chất và đặc thù của địa phương.
(3). Dự án Đào tạo cán bộ tin học, đưa tin học vào nhà trường .
Nội dung chi của Dự án là:
- Mua sắm bổ sung thiết bị tin học cho các cơ sở giáo dục nhằm đảm bảo 100% trường THPT phải được trang bị ít nhất 01 phòng máy vi tính để giảng dạy môn tin học; hỗ trợ kết nối mạng Internet cho các trường THPT; nối mạng quản lý giáo dục giữa Sở Giáo dục và Đào tạo với các Phòng Giáo dục và các đơn vị trực thuộc.
- Chi hỗ trợ mua sắm phần mềm, tài liệu tham khảo; Bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên dạy môn tin học, từng bước ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, học tập và quản lý trường học.
(4). Dự án Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục.
Thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương và Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục (CBQLGD) giai đoạn 2005-2010, bao gồm các nội dung chi là:
- Trên cơ sở rà soát số giáo viên, giảng viên và CBQLGD còn chưa đạt chuẩn trình độ đào tạo, xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên cho các cấp học theo hướng đến năm 2010 có 80% giáo viên mầm non, 100% giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, cao đẳng và đại học (khoa sư phạm) đạt chuẩn trình độ đào tạo, trong đó có 40% giáo viên tiểu học có trình độ cao đẳng trở lên, 50% giáo viên trung học cơ sở có trình độ đại học, 10% giáo viên trung học phổ thông có trình độ thạc sĩ, 40% giảng viên các trường đại học, cao đẳng có trình độ thạc sĩ và 25% có trình độ tiến sĩ.
- Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng theo chu kỳ, bồi dưỡng chuẩn hoá đội ngũ giáo viên các cấp học, giảng viên các trường (khoa) sư phạm và cán bộ quản lý giáo dục. Ưu tiên bồi dưỡng giáo viên tiểu học để hoàn thành chương trình 12+2.
(5). Dự án Hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng dân tộc thiểu số và vùng có nhiều khó khăn. Nội dung chi của Dự án là:
- Ưu tiên nâng cấp, tăng cường cơ sở vật chất cho các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh và các trường phổ thông dân tộc nội trú huyện theo hướng chuẩn hoá về trường lớp (đủ nhà học, phòng bộ môn, ký túc xá, nhà ăn tập thể, nhà đa năng...)
- Mua sắm bổ sung đồ dùng dạy học, dụng cụ thí nghiệm, sách giáo khoa, sách báo thư viện...phục vụ cho giảng dạy, học tập và sinh hoạt của giáo viên và học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh, huyện và trường phổ thông dân tộc bán trú. Ưu tiên mua sắm đồ dùng dạy học, thiết bị thực hành để tăng cường công tác giáo dục hướng nghiệp-dạy nghề và giáo dục bản sắc văn hoá dân tộc cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh.
- Hỗ trợ sửa chữa, cải tạo, chống xuống cấp cơ sở vật chất trường học ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số và vùng có nhiều khó khăn, xây dựng các lớp ghép ở thôn, bản, làng, phum, sóc, buôn nhằm tạo điều kiện xóa mù chữ và phổ cập vững chắc tiểu học và trung học cơ sở.
- Hỗ trợ học phẩm tối thiểu cho học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh dân tộc thiểu số, học sinh cư trú tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
(6). Dự án Tăng cường cơ sở vật chất các trường học.
Nội dung chi của Dự án là:
- Đối với khối giáo dục mầm non và phổ thông :
+ Nâng cấp và xây dựng thêm phòng học để thu hút tối đa trẻ 5 tuổi đến lớp đồng thời đáp ứng các yêu cầu chất lượng tối thiểu của trường học và nhằm tăng dần tỷ lệ học sinh tiểu học, trung học cơ sở được học 2 buổi/ngày.
+ Nâng cấp và xây dựng mới các công trình kiến trúc khác ngoài phòng học (phòng thí nghiệm, thư viện, phòng để đồ dùng dạy học, nhà làm việc, nhà đa chức năng, công trình vệ sinh - nước sạch, v.v.) theo hướng xây dựng các trường đạt mức chất lượng chuẩn tiến tới đạt chuẩn quốc gia
+ Mua sắm bổ sung thiết bị đồ dùng dạy học để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục.
- Đối với khối đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, các cơ sở giáo dục khác:
+ Chi hỗ trợ các cơ sở đào tạo chống xuống cấp các giảng đường, ký túc xá, nhà ăn sinh viên và các công trình phụ trợ khác.
+ Mua sắm bổ sung trang thiết bị thí nghiệm và nghiên cứu khoa học ở mức tối thiểu. ưu tiên đầu tư cho phòng thí nghiệm trung tâm để dùng chung cho các khoa trong một trường đại học hoặc liên kết sử dụng trong một cụm trường đại học, nhằm đào tạo nguồn nhân lực có chuyên môn và kỹ thuật cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
+ Hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bố trí đủ phòng làm việc cho giáo sư, giảng viên các trường đại học, cao đẳng.
+ Đầu tư cơ sở vật chất cho các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, các cơ sở giáo dục khác, trong đó ưu tiên cho các trường mới nâng cấp từ trung cấp sư phạm lên cao đẳng, các trường đào tạo đa ngành, các trường ở vùng miền núi, vùng khó khăn.
(7). Dự án Tăng cường năng lực dạy nghề:
Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề cho các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề; phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề, kiểm định viên dạy nghề, đánh giá viên dạy nghề; hỗ trợ dạy nghề trình độ sơ cấp và dạy nghề thường xuyên cho đối tượng là lao động nông thôn, thành niên dân tộc thiểu số và người tàn tật.
5. Cấu trúc các phần nội dung của kế hoạch phát triển giáo dục năm 2009 đối với các tỉnh, thành phố
1. Phần một: Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 2007 và ước thực hiện kế hoạch 2008 :
- Tình hình thực hiện quy mô học sinh các bậc học; Tỷ lệ huy động học sinh đến lớp ở nhà trẻ, mẫu giáo 5 tuổi; tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp tiểu học vào trung học cơ sở, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào trung học phổ thông; Tỷ lệ lên lớp, lưu ban, bỏ học.
- Tỷ lệ học sinh đi học so với dân số trong độ tuổi mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông; Tình hình thực hiện phổ cập tiểu học, trung học cơ sở: số xã, phường hoàn thành phổ cập tiểu học đúng độ tuổi; số xã, phường đã hoàn thành phổ cập trung học cơ sở; số xã, phường đã được công nhận đạt chuẩn phổ cập trung học.
- Số xã đặc biệt khó khăn (xã 135) trên địa bàn tỉnh (bao gồm dân số, số nhân khẩu, quy mô học sinh các cấp ở từng xã đặc biệt khó khăn).
- Về tình hình mạng lưới trường lớp học: Số xã có trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở độc lập; số xã còn chưa có trường, lớp học. Tình hình kiên cố hóa trường, lớp học: Tổng số phòng học ở từng cấp bậc học, trong đó phòng kiên cố, số phòng học xây mới đã đưa vào sử dụng trong năm.
- Tình hình đội ngũ giáo viên, nhân viên các cấp bậc học (về số lượng, cơ cấu và trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn đào tạo).
- Tình hình mua sắm và sử dụng trang thiết bị dạy học ở từng cấp bậc học, nhất là tình hình cung ứng sách giáo khoa và thiết bị dạy học phục vụ đổi mới giáo dục phổ thông.
- Đánh giá tình hình chi ngân sách và huy động các nguồn tài chính cho giáo dục ở địa phương, trong đó chú ý đến tỷ lệ đảm bảo ngân sách cho chi lương và chi hoạt động giảng dạy và quản lý ở các cấp học.
- Một số kết luận về tình hình thực hiện kế hoạch năm 2007 và ước thực hiện kế hoạch 2008.
2. Phần 2. Phần kế hoạch năm 2009
Bao gồm:
-Những đặc điểm, phương hướng, nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo của địa phương năm 2009.
- Các mục tiêu và chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo và dự toán ngân sách năm 2009 như: Quy mô dân số và dân số chia theo từng độ tuổi, theo nhóm tuổi đi học; quy mô học sinh, sinh viên các cấp học, trình độ đào tạo; số trường và lớp học ở các cấp học mầm non và phổ thông chia theo loại hình công lập, ngoài công lập và theo 4 vùng: đô thị, đồng bằng, núi thấp – vùng sâu, núi cao – hải đảo ; số trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng; trung tâm lao động hướng nghiệp – dạy nghề; số trường phổ thông dân tộc nội trú, số trường phổ thông dân tộc bán trú; số cơ sở đào tạo nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học…; tổng số phòng học, phòng thí nghiệm, phòng học chức năng và các cơ sở vật chất khác; tổng số giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo,…
- Các mục tiêu và chỉ tiêu về phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập trung học cơ sở, phổ cập bậc trung học (số xã, huyện được công nhận về phổ cập…) và các chỉ tiêu về phát triển giáo dục thường xuyên và trung tâm học tập cộng đồng; các mục tiêu, chỉ tiêu thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo, các chỉ tiêu về phát triển giáo dục dân tộc, giáo dục vùng khó khăn .
- Các bảng tính toán các điều kiện đảm bảo (nhu cầu về giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên thí nghiệm, thư viện ; nhu cầu phòng học, thư viện, thí nghiệm, trang thiết bị ; nhu cầu về đất đai cho trường học và nhu cầu về tài chính cho từng cấp bậc học do tỉnh quản lý).
- Các giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch 2009.
Căn cứ và hướng dẫn này, đề nghị các Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo và dự toán ngân sách năm 2009, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ Kế hạch – Tài chính) trước ngày 15 tháng 7 năm 2008. Bộ Giáo dục và Đào tạo dự kiến tổ chức trao đổi kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo và dự toán ngân sách năm 2009 với các Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố trong cả nước từ 15/7/2008 đến 25/7/2008 (thời gian và địa điểm đính kèm công văn này).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây