205225

Công văn 5737/BGDĐT-GDTH năm 2013 về Hướng dẫn thí điểm đánh giá học sinh tiểu học Mô hình trường học mới Việt Nam do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

205225
LawNet .vn

Công văn 5737/BGDĐT-GDTH năm 2013 về Hướng dẫn thí điểm đánh giá học sinh tiểu học Mô hình trường học mới Việt Nam do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Số hiệu: 5737/BGDĐT-GDTH Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo Người ký: Nguyễn Vinh Hiển
Ngày ban hành: 21/08/2013 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 5737/BGDĐT-GDTH
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Người ký: Nguyễn Vinh Hiển
Ngày ban hành: 21/08/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 5737/BGDĐT-GDTH
V/v: Hướng dẫn thí điểm đánh giá học sinh tiểu học Mô hình trường học mới Việt Nam

Hà Nội, ngày 21 tháng 08 năm 2013

 

Kính gửi: Ông (Bà) Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo

Năm học 2012-2013, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai Mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) tại 1447 trường tiểu học. Từ năm học 2013-2014 sẽ có thêm nhiều trường áp dụng VNEN. Thực hiện chủ trương đổi mới đồng bộ về hình thức tổ chức, phương pháp và đánh giá giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn việc triển khai thí điểm đổi mới đánh giá học sinh tiểu học VNEN như sau:

I. Mục đích, yêu cầu

Hoạt động đánh giá học sinh nêu trong văn bản này được hiểu là những hoạt động quan sát, kiểm tra quá trình và kết quả học tập, rèn luyện của học sinh để có những nhận định định tính và định lượng nhằm mục đích giúp:

1. Giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học/giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên, khích lệ và những khó khăn không thể tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định đúng từng kết quả đạt được, những ưu điểm nổi bật và những hạn chế nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học.

2. Học sinh có khả năng tham gia đánh giá, tự đánh giá, rút kinh nghiệm, tự điều chỉnh, bồi dưỡng hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ hơn.

3. Cha mẹ học sinh, cộng đồng quan tâm và biết tham gia đánh giá quá trình học tập, rèn luyện; quá trình hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực của con em mình; tích cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục.  

4. Cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục, phương pháp dạy học/giáo dục, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục cao nhất.

II. Nguyên tắc đánh giá

1. Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích tính tích cực và vượt khó trong học tập, rèn luyện của các em; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan và toàn diện.

2. Đánh giá những biểu hiện phẩm chất và năng lực của học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu học; đánh giá dựa trên thái độ, hành vi, kết quả về kiến thức, kĩ năng và kết quả hoàn thành nhiệm vụ của học sinh; áp dụng các kĩ thuật đánh giá phù hợp với đặc điểm tổ chức lớp học, quá trình hoạt động dạy học/giáo dục trong VNEN.

3. Kết hợp đánh giá của giáo viên, các đoàn thể, tổ chức trong và ngoài nhà trường, cha mẹ học sinh và tự đánh giá của học sinh. Trong đó, đánh giá của giáo viên là quan trọng nhất.

4. Đánh giá sự tiến bộ của mỗi học sinh, không so sánh với học sinh khác, không tạo áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh.

III. Nội dung đánh giá

1. Đánh giá hoạt động học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục tiểu học theo từng môn học và hoạt động giáo dục.

2. Đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực chung của học sinh tiểu học: a) tự phục vụ, tự quản; b) giao tiếp, hợp tác; c) tự học và giải quyết vấn đề.

3. Đánh giá sự hình thành, phát triển các phẩm chất của học sinh tiểu học: a) yêu cha mẹ, gia đình; yêu bạn bè, trường lớp; yêu quê hương, đất nước, con người;... b) tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm; c) trung thực, kỉ luật; d) chăm học, chăm làm, thích hoạt động nghệ thuật, thể thao.

IV. Các hình thức đánh giá

1. Đánh giá thường xuyên

a) Đánh giá thường xuyên quá trình học tập, rèn luyện được thực hiện trên lớp học theo tiến trình các bài học, các hoạt động giáo dục ở nhà trường và trong cuộc sống hàng ngày của học sinh ở gia đình và ở cộng đồng.

b) Tham gia đánh giá thường xuyên đối với học sinh gồm: giáo viên; học sinh (tự đánh giá và đánh giá bạn qua hoạt động của tổ, nhóm, hội đồng tự quản…); cha mẹ và những người có trách nhiệm trong cộng đồng (gọi chung là phụ huynh).

c) Cách đánh giá thường xuyên theo tiến trình bài học và hoạt động giáo dục

- Giáo viên đánh giá:

Dựa trên đặc điểm và mục tiêu của bài học, của mỗi hoạt động mà học sinh phải thực hiện trong bài học (hoạt động cơ bản, hoạt động thực hành, hoạt động ứng dụng), giáo viên thường xuyên quan sát, theo dõi cá nhân học sinh, nhóm học sinh trong quá trình học tập để có nhận định, động viên hoặc gợi ý, hỗ trợ kịp thời đối với từng việc làm, từng nhiệm vụ của mỗi cá nhân hoặc của cả nhóm học sinh; nếu hoàn thành nhiệm vụ thứ nhất thì chuyển sang nhiệm vụ thứ hai cho đến khi hoàn thành bài học; chấp nhận sự khác nhau (nếu có) về thời gian, tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ học tập của các học sinh trong lớp.

Các phẩm chất và năng lực được hình thành và phát triển trong quá trình trải nghiệm, tham gia thường xuyên hàng ngày vào các hoạt động học tập, sinh hoạt tập thể. Giáo viên quan sát từng học sinh để kịp thời đưa ra những nhận định về một số biểu hiện của phẩm chất và năng lực của học sinh; từ đó, động viên, khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó khăn, phát huy ưu điểm và các tố chất riêng, sửa chữa khuyết điểm để ngày càng tiến bộ.

Trong quá trình đánh giá thường xuyên, giáo viên ghi vào Nhật kí đánh giá của mình những điều cần đặc biệt lưu ý, giúp ích cho quá trình theo dõi, giáo dục đối với cá nhân hoặc tập thể học sinh.

- Học sinh đánh giá:

 + Học sinh tự đánh giá: đối với mỗi nhiệm vụ/hoạt động cá nhân thì học sinh cố gắng tự thực hiện; trong quá trình thực hiện hoặc sau khi thực hiện nhiệm vụ, học sinh tự đánh giá việc làm và kết quả thực hiện nhiệm vụ của mình. Chia sẻ kết quả hoặc khó khăn không thể vượt qua với bạn/nhóm bạn hoặc giáo viên để giúp bạn hoặc được bạn hay giáo viên giúp đỡ kịp thời; báo cáo kết quả cuối cùng với giáo viên để được xác nhận hoàn thành hoặc được hướng dẫn thêm.

+ Học sinh đánh giá bạn: ngay trong quá trình tổ chức các hoạt động học tập, sinh hoạt  tập thể, giáo viên hướng dẫn học sinh tham gia đánh giá bạn hoặc nhóm bạn. Ví dụ: giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hoạt động để nhận xét bài làm, câu trả lời của bạn/nhóm bạn hoặc giúp bạn hoạt động hiệu quả hơn; viết phiếu “điều em muốn nói” (nếu có) để góp ý hoặc động viên bạn… trên tinh thần tôn trọng lẫn nhau. Giáo viên có thể đưa ra lời nhận xét, góp ý đối với các đánh giá của học sinh cũng trên tinh thần tôn trọng ý kiến của các em.

Mỗi học sinh có nhật kí tự đánh giá, ghi lại những gì đã làm được, chưa làm được; những mong muốn của bản thân trong quá trình học tập, sinh hoạt và rèn luyện; những điều muốn nói với các bạn, thầy cô giáo, cha mẹ và người thân. Nhật kí này là của riêng học sinh, có thể chia sẻ hoặc không chia sẻ với người khác.

- Phụ huynh đánh giá: phụ huynh được mời tham gia hoặc quan sát các hoạt động dạy học/giáo dục của nhà trường, sử dụng tài liệu hướng dẫn học tập, đáp ứng các yêu cầu của học sinh trong quá trình học tập, nhất là những hoạt động học tập, sinh hoạt ở gia đình, ở cộng đồng và nên ghi nhận định vào phiếu đánh giá. Thông qua đó động viên, giúp đỡ các em học tập, rèn luyện, phát triển kỹ năng sống, vận dụng kiến thức vào cuộc sống và tham gia các hoạt động xã hội, tìm hiểu về những sự vật, hiện tượng tự nhiên và văn hóa, lịch sử, nghề truyền thống ... của địa phương.

2. Đánh giá định kì kết quả học tập

Đánh giá định kì kết quả học tập các môn Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí được tiến hành vào cuối học kì I và cuối năm học bằng bài kiểm tra định kì.

Đề kiểm tra định kì gồm các câu hỏi/bài tập được thiết kế theo các mức độ:

- Mức 1: học sinh nhận biết hoặc nhớ, nhắc lại đúng kiến thức đã học khi được yêu cầu; diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình và áp dụng trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập.

- Mức 2: học sinh kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết thành công tình huống/vấn đề mới, tương tự tình huống/vấn đề đã học.

- Mức 3: học sinh vận dụng các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống/vấn đề mới, không giống với những tình huống/vấn đề đã được hướng dẫn hay đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống/vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống.

Kết quả kiểm tra định kì phản ánh mức độ đạt được kiến thức, kĩ năng và năng lực môn học của học sinh, được đánh giá thông qua hình thức cho điểm (thang điểm 10) kết hợp với sửa lỗi, nhận xét những ưu điểm, hạn chế và góp ý cho học sinh.

3. Đánh giá tổng hợp cuối học kì I, cuối năm học

Giáo viên sử dụng tổng hợp các đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì kết quả học tập các môn học để ghi Phiếu đánh giá tổng hợp cuối học kì I, cuối năm học về quá trình học tập, rèn luyện của từng học sinh, cụ thể:

- Mức độ hoàn thành các bài học trong chương trình theo chuẩn kiến thức, kĩ năng; đã hoàn thành đến nội dung cụ thể của bài học nào; năng khiếu, hứng thú về từng môn học/hoạt động giáo dục.

- Những biểu hiện, sự tiến bộ và mức độ đạt được của từng nhóm phẩm chất, năng lực; ưu điểm, hạn chế, đặc điểm, năng khiếu và thành tích nổi bật của học sinh. Góp ý với học sinh, khuyến nghị với nhà trường, phụ huynh.

- Các thành tích được tuyên dương, khen thưởng.

Phiếu đánh giá tổng hợp cuối học kì I, cuối năm học là bản chứng nhận mức độ hoàn thành chương trình và xác định nhiệm vụ bắt đầu khi vào học kì II, vào năm học mới của từng học sinh. Đối với học sinh chưa hoàn thành, cần ghi rõ đã hoàn thành đến nội dung cụ thể của bài học nào để giáo viên có kế hoạch tiếp tục hướng dẫn.

4. Đối với các môn: Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc

Việc đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì kết quả học tập các môn: Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc thực hiện theo Điều 7 tại Quy định Đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 32/2009/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 10 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Riêng đối với môn Tiếng Anh và các ngoại ngữ khác:

- Tiếng Anh: ngoài những quy định trên, thực hiện theo Công văn số 8225/BGDĐT-GDTH ngày 30 tháng 11 năm 2012 về việc Hướng dẫn kiểm tra đánh giá môn Tiếng Anh lớp 3, lớp 4, lớp 5 học kì I năm học 2012-2013; Công văn số 3032/BGDĐT-GDTH ngày 09 tháng 5 năm 2013 về việc Hướng dẫn kiểm tra đánh giá môn Tiếng Anh lớp 3, lớp 4, lớp 5 cuối năm học 2012-2013.

- Ngoại ngữ khác: thực hiện đánh giá theo quy định của Đề án áp dụng riêng cho từng ngoại ngữ.

Kết quả đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì được sử dụng để tham gia đánh giá tổng hợp cuối học kì I và cuối năm học theo quy định tại điểm 3, Mục IV công văn này.

5. Đối với học sinh khuyết tật

Căn cứ điều kiện cụ thể, học sinh khuyết tật được đánh giá theo điểm a) Khoản 1, Điều 10 tại Quy định Đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 32/2009/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 10 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và vận dụng ở mức độ phù hợp với các hướng dẫn của công văn này.

V. Hồ sơ đánh giá

Mỗi học sinh có bộ hồ sơ đánh giá trong năm học, bao gồm:

1. Những trang nhật kí đánh giá của giáo viên ghi những lưu ý đặc biệt trong quá trình đánh giá thường xuyên về học sinh;

2. Các bài kiểm tra định kì đã được giáo viên đánh giá;

3. Phiếu đánh giá tổng hợp cuối học kì I, cuối năm học;

4. Phiếu đánh giá của phụ huynh;

5. Nhật kí tự đánh giá của học sinh (nếu có);

6. Các sản phẩm hoặc các vật thay thế sản phẩm của hoạt động giáo dục, văn hóa, nghệ thuật,…(nếu có);

7. Các loại giấy chứng nhận, giấy khen, thư cảm ơn, xác nhận thành tích,…của học sinh trong năm học (nếu có).

Bộ hồ sơ là minh chứng của sự tiến bộ trong quá trình và kết quả học tập, rèn luyện của học sinh, đồng thời là phương tiện liên lạc giữa học sinh, giáo viên, nhà trường và gia đình học sinh.

VI. Sử dụng kết quả đánh giá

Kết quả đánh giá được sử dụng để:

1. Xây dựng, điều chỉnh kịp thời kế hoạch, nội dung, phương pháp, biện pháp dạy học/giáo dục của giáo viên, học sinh nhằm đạt chất lượng và hiệu quả cao nhất, đem lại niềm vui và hứng thú học tập, rèn luyện đối với học sinh.

2. Xét hoàn thành chương trình lớp học, cấp học. Đối với những học sinh chưa hoàn thành chương trình lớp học, cấp học thì ghi rõ bài nào của từng môn học và hoạt động giáo dục để giáo viên, nhà trường có kế hoạch hỗ trợ học sinh đó hoàn thành.      

3. Xét tuyên dương, khen thưởng:

- Cuối học kì I, cuối năm học:

+ Khen thưởng danh hiệu Học sinh Xuất sắc: học sinh có nhiều thành tích nổi bật về cả 3 nội dung đánh giá được giáo viên, các bạn trong nhóm, phụ huynh công nhận.

+ Khen thưởng danh hiệu Học sinh Tiên tiến: học sinh có nhiều thành tích, tiến bộ về cả 3 nội dung đánh giá được giáo viên, các bạn trong nhóm, phụ huynh công nhận.

+ Khen thưởng thành tích từng lĩnh vực: học sinh hoàn thành tốt các nhiệm vụ học tập thuộc một môn học/hoạt động giáo dục hoặc một trong 3 nội dung đánh giá được giáo viên, các bạn trong nhóm, phụ huynh công nhận.

- Học sinh có thành tích nổi bật vào các dịp tổng kết các phong trào thi đua hoặc những thành tích đột xuất khác.

Theo các hướng dẫn trên, giáo viên hướng dẫn học sinh bình bầu, kết hợp với đề xuất của phụ huynh, tổng hợp và quyết định danh sách khen thưởng đề xuất với Hiệu trưởng. Hình thức và số lượng học sinh được tuyên dương, khen thưởng do các nhà trường quyết định.

VII. Tổ chức thực hiện

Công văn này được áp dụng từ năm học 2013-2014, không áp dụng các quy định trái với công văn này trong việc đánh giá học sinh tiểu học VNEN.

Căn cứ công văn này, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn Tài liệu hướng dẫn đánh giá học sinh; tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên cốt cán; chỉ đạo thực hiện và rút kinh nghiệm, điều chỉnh (nếu cần).

Các sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo, hiệu trưởng trường tiểu học tổ chức nghiên cứu văn bản này và tài liệu hướng dẫn đánh giá học sinh; tập huấn giáo viên, cán bộ quản lí; chỉ đạo thực hiện, rút kinh nghiệm; báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Trong quá trình thực hiện, có gì khó khăn, vướng mắc, các sở giáo dục và đào tạo báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Vụ Giáo dục Tiểu học) để kịp thời hỗ trợ, giải quyết.

 


Nơi nhận:
- Như trên (để thực hiện);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Lưu: VT, Vụ GDTH.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Vinh Hiển

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác