Công văn số 537/BNV-CCVC ngày 15/03/2004 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn một số vấn đề trong tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức
Công văn số 537/BNV-CCVC ngày 15/03/2004 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn một số vấn đề trong tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức
Số hiệu: | 537/BNV-CCVC | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Nội vụ | Người ký: | Đỗ Quang Trung |
Ngày ban hành: | 15/03/2004 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 537/BNV-CCVC |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Nội vụ |
Người ký: | Đỗ Quang Trung |
Ngày ban hành: | 15/03/2004 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ NỘI VỤ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 537/BNV-CCVC |
Hà Nội, ngày 15 tháng 3 năm 2004 |
Kính gửi: |
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, |
Để triển khai thực hiện Pháp lệnh Cán bộ, công chức và thực hiện Nghị định số 115/203/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 về quy chế công chức dự bị, Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước và Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước và các Thông tư hướng dãn thực hiện các Nghị định nói trên, Bộ Nội vụ đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bộ và địa phương) tổ chức thực hiện một số vấn đề sau:
1- Đối với các cơ quan nhà nước:
a. Căn cứ vào Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước và Thông tư số 09/2004/TT-BNV ngày 19 tháng 02 năm 2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP, các Bộ, địa phương chỉ đạo rà soát và lập danh sách những người là cán bộ, công chức nhà nước làm việc trong các cơ quan nhà nước (sau đây gọi chung là công chức) theo mẫu số 3 kèm theo Thông tư nói trên gửi về Bộ Nội vụ để theo dõi trước ngày 01 tháng 6 năm 2004.
b. Căn cứ vào danh sách công chức thuộc phạm vi quản lý của mình, các Bộ và địa phương phối hợp với Bộ Nội vụ rà soát việc bổ nhiệm ngạch, xếp ngạch công chức theo đúng vị trí công tác, nhiệm vụ và chức trách được giao trong các cơ quan trực thuộc. Những trường hợp đã bổ nhiệm ngạch công chức chưa phù hợp với vị trí, nhiệm vụ và chức trách được giao thì tiến hành bổ nhiệm công chức vào ngạch công chức phù hợp theo đúng quy định và thẩm quyền.
c. Các trường hợp đang thực hiện chế độ hợp đồng trong các cơ quan nhà nước mà không thuộc diện hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 200 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, thì các Bộ và địa phương khẩn trương giải quyết theo hướng: Nếu có chỉ tiêu biên chế thì tổ chức thi tuyển công chức theo đúng quy định. Những trường hợp không trúng tuyển thì chấm dứt hợp đồng.
d. Những người có thời gian làm hợp đồng đã đóng bảo hiểm xã hội trong các cơ quan nhà nước từ đủ 24 tháng trở lên tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2003 trở về trước, sau khi thi tuyển và được tuyển dụng vào các cơ quan nhà nước - nếu làm công việc phù hợp với ngạch công chức tuyển dụng - thì thời gian làm hợp đồng được tính là thời gian thực hiện chế độ tập sự và không phải thực hiện chế độ công chức dự bị. Nếu tính đến ngày 01 tháng 7 năm 2003 đã có thời gian làm hợp đồng vượt quá thời gian tập sự của ngạch tuyển dụng theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP và được người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức đánh giá đạt yêu cầu theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP và được bổ nhiệm vào ngạch thì thời gian vượt quá thời hạn quy định tập sự được tính để thực hiện nâng lương theo quy định hiện hành của Nhà nước.
đ. Những người có thời gian làm hợp đồng đã đóng bảo hiểm xã hội trong các cơ quan nhà nước dưới 24 tháng tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2003 trở về trước, sau khi thi tuyển và được tuyển dụng thì phải thực hiện chế độ công chức dự bị theo quy định. Nếu được phân công làm công việc phù hợp với ngạch công chức tuyển dụng thì thời gian làm hợp đồng được tính trừ vào thời gian tập sự và thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị.
2. Đối với các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước:
a. Căn cứ vào Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước và Thông tư số 10/2004/TT-BNV ngày 19 tháng 02 năm 2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP, các Bộ và địa phương chỉ đạo rà soát số lượng và lập danh sách cán bộ, công chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (sau đây gọi chung là viên chức) đã được tuyển dụng chính thức trước ngày 01 tháng 7 năm 2003 theo biểu mẫu kèm theo Thông tư nêu trên để quản lý thống nhất, đồng thời gửi một bản danh sách về Bộ Nội vụ để theo dõi chung.
b. Các trường hợp đang thực hiện chế độ hợp đồng trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước mà không thuộc diện hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, thì các Bộ và địa phương khẩn trương xem xét giải quyết theo hướng: Nếu có biên chế, đủ tiêu chuẩn và Điều kiện thì đơn vị sự nghiệp tiến hành tuyển dụng và ký hợp đồng làm việc có thời hạn hoặc không có thời hạn theo quy định. Nếu không có biên chế, không đủ tiêu chuẩn và Điều kiện thì chấm dứt hợp đồng.
c. Đối với những người đang làm hợp đồng đã đóng bảo hiểm xã hội trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, nếu được tuyển dụng thì thực hiện ký hợp đồng làm việc theo quy định tại Điều 15 Mục 3 Nghị định số 116/2003/NĐ-CP. Việc thực hiện ký hợp đồng làm việc được thực hiện như sau:
- Nếu trước khi được tuyển dụng có thời gian làm hợp đồng trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước bằng hoặc nhiều hơn thời gian thử việc quy định đối với ngạch viên chức tuyển dụng thì thực hiện ký hợp đồng làm việc có thời hạn hoặc không có thời hạn theo quy định hiện hành. Khoảng thời gian chênh lệch giữa thời gian đã làm hợp đồng với thời gian thử việc được tính vào thời gian xét nâng bậc lương theo thâm niên.
- Nếu trước khi được tuyển dụng có thời gian làm hợp đồng trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước ít hơn thời gian thử việc quy định đối với ngạch viên chức tuyển dụng thì vẫn phải ký hợp đồng làm việc lần đầu với thời hạn bằng thời gian chênh lệch giữa thời gian thử việc và thời gian hợp đồng đã thực hiện. Khi hết thời hạn hợp đồng làm việc lần đầu mới xem xét để ký tiếp hợp đồng làm việc theo quy định.
d. Đối với những người đang làm việc theo hình thức hợp đồng không xác định thời hạn ở đơn vị sự nghiệp do Nhà nước cấp toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên mà không thuộc diện hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, nếu được tuyển dụng sau ngày 01 tháng 7 năm 2003 thì được ký hợp đồng làm việc không có thời hạn.
đ. Các trường hợp tuyển dụng viên chức sau ngày 01 tháng 7 năm 2003 phải ký hợp đồng làm việc theo quy định. Trường hợp đã thi tuyển, đạt kết quả và được cấp có thẩm quyền công nhận kết quả thi tuyển trước ngày 01 tháng 7 năm 2003, thì khi tuyển dụng được áp dụng như người được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2003.
Trên đây là một số việc cần được thống nhất để thực hiện Pháp lệnh Cán bộ, công chức sửa đổi, bổ sung năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Bộ Nội vụ yêu cầu các Bộ, ngành và địa phương thống nhất thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc xin phản ánh để Bộ Nội vụ xem xét giải quyết.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây