Công văn 498/BNN-ĐCĐC của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện kế hoạch năm 2002 về các dự án thuộc chương trình xoá đói giảm nghèo, 135 do ngành nông nghiệp phát triển nông thôn quản lý
Công văn 498/BNN-ĐCĐC của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện kế hoạch năm 2002 về các dự án thuộc chương trình xoá đói giảm nghèo, 135 do ngành nông nghiệp phát triển nông thôn quản lý
Số hiệu: | 498/BNN-ĐCĐC | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Người ký: | Cao Đức Phát |
Ngày ban hành: | 26/02/2002 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 498/BNN-ĐCĐC |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký: | Cao Đức Phát |
Ngày ban hành: | 26/02/2002 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 498/BNN-ĐCĐC |
Hà Nội , ngày 26 tháng 2 năm 2002 |
CÔNG VĂN
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SỐ 498/BNN-ĐCĐC, NGÀY 26 THÁNG 02 NĂM 2002 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2002 VỀ CÁC DỰ ÁN THUỘC CTXĐGN - 135 DO NGÀNH NNPTNT QUẢN LÝ
Kính gửi: Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Thực hiện quyết định số
196/2001/QĐ-TTg ngày 27-12-2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chỉ tiêu kế
hoạch và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2002;
Căn cứ quyết định số 156/2001/QĐ-BKH ngày 28-12-2001 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư về việc giao chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước năm 2002.
Căn cứ vào các quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 143/2001/QĐ-TTg ngày
27-9-2001 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo và việc
làm giai đoạn 2001 - 2005; số 138/2000/QĐ-TTg ngày 29-11-2000 về hợp nhất dự án
định canh định cư, dự án hỗ trợ dân tộc đặc biệt khó khăn, chương trình xây dựng
trung tâm cụm xã, miền núi, vùng cao, vào chương trình phát triển kinh tế - xã
hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu vùng xa;
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung để triển
khai kế hoạch năm 2002 đối với các dự án thuộc chương trình Xoá đói giảm nghèo
và chương trình 135 do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì quản lý
và chỉ đạo như sau:
1- Về giao kế hoạch: Căn cứ quyết định của Chính phủ về việc giao kế hoạch Nhà nước năm 2002 và khả năng ngân sách của địa phương, đề nghị Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố xác định các mục tiêu, nhiệm vụ và bố trí vốn trong kế hoạch năm 2002 cho các dự án sau đây:
a) Các dự án thuộc chương trình Xoá đói giảm nghèo và Việc làm (theo quyết định 143/2001/QĐ-TTg);
+ Dự án ổn định dân di cư và xây dựng vùng kinh tế mới ở các xã nghèo;
+ Dự án định canh định cư ở các xã nghèo.
+ Dự án hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề ở các xã nghèo;
+ Dự án Hướng dẫn người nghèo cách làm ăn, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư;
+ Riêng dự án xây dựng cơ sở hạ tầng các xã nghèo năm 2002 chưa được bố trí vốn.
b) Các dự án thuộc Chương trình 135 (theo quyết định 138/2000/QĐ-TTg);
+ Dự án Quy hoạch bố trí lại dân cư ở những nơi cần thiết;
+ Dự án ổn định và phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
2- Nội dung thực hiện kế hoạch năm 2002 của từng dự án như sau:
2.1- Nội dung đầu tư cho dự án ổn định dân di cư và xây dựng vùng kinh tế mới:
a) Di dân (Sử dụng vốn sự nghiệp di dân).
Năm 2002 tập trung giải quyết cho các đối tượng sau:
- Sắp xếp các hộ đang ở những vùng bị ảnh hưởng của thiên tai (sạt lở bờ sông, bờ biển, sạt lở núi... ) đến tái định cư ở nơi mới.
- Sắp xếp, ổn định dân ở vùng biên giới.
- Đưa dân đến các vùng hải đảo.
- Đưa dân ra ngoài tỉnh (đến các vùng kinh tế mới, khu kinh tế quốc phòng).
b) Xây dựng cơ sở hạ tầng:
+ Đối tượng đầu tư:
- Các dự án kinh tế mới được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm cả những dự án 773 đã được chuyển đổi theo văn bản 1123/CP-NN ngày 6-12-2000 của Thủ tướng Chính phủ).
- Các dự án kinh tế quốc phòng;
- Các dự án ổn định dân di cư tự do.
+ Nội dung đầu tư:
Các công trình cơ sở hạ tầng trực tiếp phục vụ cho việc khai thác đất hoang và sắp xếp dân cư theo dự án được duyệt gồm: Thuỷ lợi nội đồng, giao thông nội vùng, nước sinh hoạt, phòng học trạm xá, điện...
Riêng các dự án kinh tế quốc phòng cần quan tâm thực hiện đồng bộ giữa đầu tư cơ sở hạ tầng với các nhiệm vụ khai hoang, nhận dân, phát triển sản xuất.
2.2- Nội dung đầu tư cho công tác định canh định cư:
Năm 2002 Nhà nước giao chỉ tiêu cho các địa phương phải thực hiện định canh định cư cho 40.000 hộ. Để thực hiện được chỉ tiêu này trên toàn quốc, từng địa phương cần có những giải pháp cụ thể, thiết thực phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu số hộ ĐCĐC được giao. Căn cứ vào Quyết định số 140/1999/QĐ-BNN-ĐCĐC ngày 14-10-1999 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, các hộ được coi là hoàn thành định định canh định cư từ năm 2002 phải đảm bảo 3 tiêu chí chủ yếu sau:
- Có nhà ở ổn định.
- Có đủ nước phục vụ cho sinh hoạt.
- Có đủ đất để sản xuất lương thực và cây trồng khác ổn định theo mức bình quân chung của địa phương (bao gồm ruộng nước, nương, vườn cây cố định v.v...).
Theo tiêu chí trên, các địa phương tiến hành đánh giá, phân loại để báo cáo kết quả thực hiện theo từng thời gian trong năm (gửi 6 tháng, 9 tháng và cả năm) cũng như diện cần tiếp tục vận động định định canh định cư trong những năm tiếp theo.
+ Nội dung đầu tư:
- Đầu tư trực tiếp cho sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm: theo nội dung hướng dẫn thực hiện dự án ổn định và phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm ở các xã 135 được quy định tại mục 2.6 của văn bản này.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng: các công trình được đầu tư gồm: Đường giao thông, thuỷ lợi nhỏ, cấp nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế, khai hoang lấy đất làm ruộng, nương bậc thang. Việc lựa chọn, tổ chức thực hiện các công trình áp dụng theo thông tư liên tịch số 666/2001/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD ngày 23-8-2001 hướng dẫn quản lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135.
- Nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng:
* Các xã thuộc Chương trình 135: sử dụng vốn của dự án xây dựng cơ sở hạ tầng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 138/2000/QĐ-TTg ngày 29-11-2000.
* Các xã ngoài Chương trình 135: sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển trong chương trình xoá đói giảm nghèo và việc làm.
- Riêng nguồn vốn sự nghiệp định định canh định cư: Chỉ sử dụng cho các xã thuộc diện định định canh định cư nhưng chưa có dự án được duyệt. Nội dung đầu tư thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại văn bản 3264/TC/HCSN ngày 19-9-1996.
2.3- Dự án hướng dẫn người nghèo cách làm ăn, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và Dự án hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề ở các xã nghèo: được đầu tư theo các quy định hiện hành.
2.4- Nội dung đầu tư dự án Quy hoạch bố trí lại dân cư ơ những nơi cần thiết:
+ Điều tra, khảo sát lập dự án mới hoặc bổ sung dự án đã có nhằm ổn định, quy hoạch, sắp xếp lại dân cư ở những nơi cần thiết bao gồm: các hộ còn du canh du cư; dân di cư tự do; dân thiếu đất, nước cho sản xuất; dân vùng sạt lở; dân sống ở các khu rừng đặc dụng, vườn quốc gia; dân biên giới...
+ Tổ chức di chuyển những hộ thuộc các đối tượng đã xác định trên đây trong kế hoạch năm 2002 đến nơi định cư mới theo quy hoạch.
+ Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở những nơi đón nhận dân mới đến (giao thông, thủy lợi, nước sạch, lớp học, trạm y tế v.v...).
2.5- Nội dung đầu tư dự án ổn định và phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm:
+ Nội dung đầu tư :
- Hỗ trợ vật tư, giống tiến bộ kỹ thuật (giống lúa cạn, ngô, đậu tương, chè shan tuyết, trúc lấy măng v.v...).
- Hỗ trợ công cụ, máy móc nhỏ quy mô hộ, nhóm hộ (máy ấp trứng, máy chế biến chè, chế biến lương thực, thực phẩm).
- Hỗ trợ thông tin thị trường (chương trình phát thanh về nội dung thông tin thị trường bằng tiếng dân tộc, tham quan, hội chợ, ấn phẩm văn hoá, tờ rơi).
- Xây dựng một số mô hình khuyến nông;
* Mô hình sản xuất theo hợp đồng giữa các doanh nghiệp Nhà nước, các cơ quan khoa học với hộ nông dân vùng cao gắn với chế biến, tiêu thụ các sản phẩm và đưa tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất các loại sản phẩm trọng yếu của địa phương (lúa nương năng suất cao, chè, đậu tương, tre lấy măng...).
* Mô hình sản xuất hàng hoá tập trung ở một số xã vùng đặc biệt khó khăn chưa từng có sản phẩm hàng hoá tập trung với khối lượng lớn (theo từng loại cây, con có lợi thế phát triển của địa phương).
3- Tổ chức thực hiện:
3.1- Các địa phương cần soát xét lại các dự án đầu tư trên địa bàn theo mục tiêu của từng chương trình, dự án nhằm:
- Xác định những dự án trọng điểm và những dự án cần kết thúc đầu tư trong năm 2002 để bố trí vốn tập trung, hiệu quả.
- Căn cứ vào mục tiêu đã được duyệt, đối chiếu với quy định của chương trình để xác định những dự án hoặc công trình đầu tư không đúng đối tượng, kém hiệu quả đưa ra khỏi chương trình.
- Việc lập dự án mới: Các địa phương phải cân nhắc, lựa chọn những vấn đề quan trọng cần thiết để tiến hành lập, trình duyệt dự án theo quy định hiện hành.
3.2- Các địa phương thực hiện cấp phát và thanh quyết toán các nguồn vốn đảm bảo đúng đối tượng và mục tiêu, nội dung của dự án được duyệt.
3.3- Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra việc thực hiện những chỉ tiêu kế hoạch được giao ở các địa phương để tổng hợp, báo cáo Chính phủ và xử lý những vấn đề thực tiễn đặt ra theo thẩm quyền.
3.4- Căn cứ vào quy định của Chính phủ về tổ chức quản lý và thực hiện chương trình; các địa phương cần thực hiện tốt chế độ báo cáo tình hình thực hiện theo định kỳ, trước hết là gửi các quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch năm 2002 cho các địa phương, đơn vị trực thuộc về Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn để tổng hợp và báo cáo Chính phủ.
Trên cơ sở các nội dung hướng dẫn trên đây, đề nghị các địa phương chỉ đạo các đơn vị trực thuộc để tổ chức thực hiện.
|
Cao Đức Phát (Đã ký) |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây