Công văn 4622/BGDĐT-VP hội nghị Thủ tướng Chính phủ triển khai Đề án Phổ cập Giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Công văn 4622/BGDĐT-VP hội nghị Thủ tướng Chính phủ triển khai Đề án Phổ cập Giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Số hiệu: | 4622/BGDĐT-VP | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Người ký: | Phạm Mạnh Hùng |
Ngày ban hành: | 06/08/2010 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 4622/BGDĐT-VP |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Người ký: | Phạm Mạnh Hùng |
Ngày ban hành: | 06/08/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4622/BGDĐT-VP |
Hà Nội, ngày 06 tháng 8 năm 2010 |
Kính gửi: Ủy Ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Tiếp theo công văn số 2776/ BGDĐT ngày 21/5/2010, về việc Hội nghị Thủ tướng Chính phủ triển khai thực hiện Đề án Phổ cập Giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010-2015, ban hành theo Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ; hiện nay Thủ tướng đã có lịch Hội nghị chính thức vào 14.00 giờ ngày 10/8/2010. Sau khi đã thống nhất với Văn phòng Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị UBND các tỉnh, thành phố như sau:
1- Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ sẽ gửi giấy mời chính thức tới UBND các tỉnh, thành phố.
2- Địa điểm, hình thức hội nghị: Hội nghị quy mô toàn quốc, trực tuyến qua mạng Chính phủ tại điểm cầu Hội trường Chính phủ, 63 điểm cầu tại hội trường UBND của 63 tỉnh, thành phố và 01 điểm cầu tại Văn phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân sẽ chủ trì tại điểm cầu Hội trường Chính phủ.
3- Đại biểu tham dự: Như đã thông báo, tại Trung ương, có đại diện Lãnh đạo của các Bộ, ngành Trung ương, các cơ quan Đảng và Quốc hội.
Tại địa phương, có đại diện Lãnh đạo UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ; Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố; Lãnh đạo các Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Tài nguyên - Môi trường, BHXH tỉnh; các Trưởng phòng Kế hoạch Tài chính, Tổ chức cán bộ, Giáo dục mầm non thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; Lãnh đạo UBND một số huyện khó khăn trong tỉnh, Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo huyện và các Phòng liên quan thuộc huyện khó khăn; đại diện Lãnh đạo của một số trường mầm non trong tỉnh.
4- Tài liệu Hội nghị: Ngoài các văn bản đã gửi theo công văn số 2776/ BGDĐT trước đây, nay Bộ Giáo dục và Đào tạo gửi báo cáo của Bộ về triển khai Đề án Phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi (bản mới) thay thế cho bản báo cáo gửi lần trước; Chương trình Hội nghị chiều ngày 10/8/2010.
Đề nghị các Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, thành phố để đảm bảo số lượng, thành phần đại biểu tại điểm cầu của địa phương;
- Chuẩn bị nội dung phát biểu ý kiến;
- Nhận văn bản trên mạng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tổ chức in ấn tài liệu này, gửi cho tất cả đại biểu trước 2 ngày làm việc, để đại biểu nghiên cứu trước khi diễn ra Hội nghị.
Bộ Giáo dục và Đào tạo trân trọng thông báo để các tỉnh, thành phố triển khai công tác chuẩn bị, bảo đảm cho Hội nghị thành công.
Xin trân trọng cám ơn./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG |
BÁO CÁO
TẠI HỘI NGHỊ TRIỂN KHAI “ĐỀ ÁN PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM NĂM TUỔI GIAI ĐOẠN 2010-2015”
A- BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ ÁN
Thực hiện Nghị quyết số 35/NQ/QH12 của Quốc hội khóa XII về chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010 phê duyệt Đề án Phổ cập giáo dục mầm non (PCGDMN) cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010-2015 với những nội dung chính như sau:
I. Mục tiêu của Đề án
1) Củng cố, mở rộng mạng lưới trường, lớp, bảo đảm đến năm 2015, có 95% số trẻ em trong độ tuổi năm tuổi được học 2 buổi/ngày;
2) Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục đối với các lớp mầm non năm tuổi, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, phấn đấu đến năm 2015 có 100% trẻ tại các cơ sở giáo dục mầm non được học Chương trình giáo dục mầm non mới, chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ vào học lớp 1;
3) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, bảo đảm 100% giáo viên dạy mầm non năm tuổi đạt chuẩn trình độ đào tạo vào năm 2010, phấn đấu đến năm 2015 có 50% giáo viên đạt trình độ từ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên, 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá;
4) Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi cho các lớp mầm non năm tuổi ở miền núi, vùng sâu, vùng xa. Xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia tại các huyện nghèo làm mô hình mẫu và là nơi tập huấn, trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ giáo dục mầm non;
5) Đưa số tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi lên 85% năm 2012 và 100% năm 2015.
II. Nhiệm vụ và giải pháp
Để đạt được các mục tiêu trên, Đề án đề ra 7 nhóm nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu :
1) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến Đề án PCGDMN cho trẻ em năm tuổi trong các cấp, các ngành, gia đình và xã hội, làm cho mọi người nhận thức rõ PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi có chất lượng là thể hiện sự ưu việt của chế độ ta trong giáo dục và chăm sóc trẻ em, là quyền và nghĩa vụ của cộng đồng để nhận được sự hưởng ứng tích cực từ cha mẹ trẻ em, nhân dân và các ngành, các cấp, các tổ chức kinh tế-xã hội.
2) Tăng cường huy động trẻ em năm tuổi đến lớp
- Hàng năm, huy động hầu hết trẻ em năm tuổi đến lớp mầm non để thực hiện chăm sóc, giáo dục 2 buổi/ngày, duy trì và giữ vững số trẻ dưới năm tuổi đến các cơ sở giáo dục mầm non dưới nhiều hình thức;
- Các tỉnh, thành phố có điều kiện thực hiện PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi trước năm 2012 tập trung nâng cao chất lượng, đồng thời từng bước phát triển mầm non dưới 5 tuổi nhằm đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của nhân dân.
3) Đổi mới nội dung chương trình, phương pháp GDMN
- Triển khai thực hiện đại trà Chương trình GDMN mới, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ đối với tất cả các lớp mầm non 5 tuổi;
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ sở GDMN, phấn đấu đến 2015 có ít nhất 30% số trường mầm non được tiếp cận với tin học, ngoại ngữ;
- Xây dựng chương trình, tài liệu chuẩn bị tiếng Việt cho các lớp mầm non 5 tuổi người dân tộc thiểu số;
- Ban hành và hướng dẫn sử dụng bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi
4) Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm non;
a) Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non đủ về số lượng, nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu Phổ cập và thực tiễn đổi mới GDMN.
- Đào tạo nâng chuẩn và đào tạo mới, đảm bảo đến năm 2015 đủ giáo viên để dạy các lớp mầm non 5 tuổi thực hiện Phổ cập theo định mức quy định. Tăng tỷ lệ giáo viên người dân tộc, cử tuyển giáo viên cho các vùng khó khăn.
- Xây dựng và mở rộng mô hình dạy tiếng dân tộc cho giáo viên công tác tại các vùng có đồng bào dân tộc, có học phần dạy tiếng dân tộc cho giáo sinh cử tuyển trong các trường sư phạm.
- Tăng cường công tác bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý. Chú trọng bồi dưỡng nâng cao chất lượng của giáo viên người dân tộc.
b) Xây dựng chính sách hợp lý và đảm bảo nguồn lực thực hiện chính sách cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
- Nhà nước hỗ trợ ngân sách để thực hiện trả lương cho giáo viên và cán bộ quản lý ngoài biên chế ở các cơ sở giáo dục mầm non công lập, dân lập theo thang bảng lương và nâng lương theo định kỳ. Các cơ sở giáo dục mầm non tư thục đảm bảo chế độ lương cho giáo viên không thấp hơn ở các cơ sở giáo dục mầm non công lập và thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách cho giáo viên theo quy định hiện hành.
- Có chính sách khuyến khích cán bộ, giáo viên đến dạy tại các vùng khó khăn nhằm đảm bảo chất lượng PCGDMN cho trẻ em năm tuổi tại các vùng này
- Khuyến khích các địa phương thực hiện cơ chế học phí mới tăng nguồn thu hợp pháp ở những nơi thuận lợi, cha mẹ trẻ có khả năng chi trả để thực hiện chế độ, chính sách cho giáo viên mầm non dạy trẻ 5 năm tuổi
5) Xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư thiết bị, bảo đảm ngân sách cho các lớp mầm non 5 tuổi
a) Xây dựng đủ phòng học cho các lớp mầm non 5 tuổi.
- Xây dựng đủ phòng học cho lớp mầm non năm tuổi ở các xã vùng khó khăn, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc, bao gồm các xã thực hiện Chương trình giảm nghèo của Chính phủ từ ngân sách Nhà nước. Đảm bảo tất cả các xã khó khăn và các vùng dân tộc đều có trường với quy mô ít nhất 3 lớp ở trung tâm và các điểm lẻ có phòng học được xây kiên cố theo hướng chuẩn hóa. - Thực hiện kiên cố hóa trường, lớp học; xây dựng các công trình phụ trợ, đảm bảo điều kiện chăm sóc giáo dục trẻ cho các trường, lớp mầm non; bổ sung mới số phòng học theo tiêu chuẩn được quy định tại Điều lệ trường mầm non, đảm bảo có đủ phòng học vào năm 2015 cho tất cả các lớp mầm non năm tuổi.
- Xây dựng 86 trường mầm non đạt chuẩn quốc gia theo mức độ I tại 62 huyện khó khăn trong danh mục tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo và 24 huyện miền núi của 6 tỉnh giáp Tây Nguyên, làm mô hình và là nơi tập huấn, trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ cho giáo dục mầm non miền núi khó khăn.
b) Đảm bảo đủ thiết bị và đồ chơi để thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới, nâng cao chất lượng giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi.
- Trang bị bộ thiết bị tối thiểu cho 100% lớp mầm non 5 tuổi để thực hiện chương trình GDMN mới và bộ nội thất dùng chung cho các lớp học, cung cấp đủ số thiết bị cho các nhóm/lớp trẻ em dưới 5 tuổi có đủ điều kiện thực hiện chương trình GDMN mới.
- Cung cấp bộ thiết bị phần mềm trò chơi làm quen với vi tính cho các trường, lớp có điều kiện.
- Trang bị đồ chơi ngoài trời để đến năm 2015 có khoảng 70% các trường có bộ đồ chơi ngoài trời.
c) Bảo đảm ngân sách chi thường xuyên cho hoạt động chăm sóc, giáo dục mầm non năm tuổi.
- Nhà nước từng bước nâng định mức chi thường xuyên cho trẻ mầm non 5 tuổi hàng năm, đảm bảo khoảng 20% ngân sách giáo dục mầm non được chi cho hoạt động chuyên môn.
- Vùng khó khăn, vùng dân tộc, vùng sâu vùng xa bao gồm trên 800 xã, thị trấn thuộc 62 huyện khó khăn thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo của Chính phủ, nhà nước tổ chức các trường, lớp mầm non công lập và đảm bảo 100% kinh phí từ ngân sách để chi thường xuyên, bố trí đủ giáo viên để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
- Các vùng nông thôn, Nhà nước tổ chức các trường, lớp mầm non công lập tự chủ một phần kinh phí hoạt động và đảm bảo 75-80% kinh phí từ ngân sách để chi thường xuyên. Phần còn lại huy động sự đóng góp của cha mẹ trẻ.
- Đối với khu vực thành phố, thị xã, vùng kinh tế phát triển, Nhà nước hỗ trợ ngân sách cho chi thường xuyên cho trường công lập tự chủ một phần với mức độ khác nhau, phần còn lại được huy động từ đóng góp của cha mẹ trẻ; đối với các cơ sở ngoài công lập nhà nước có chính sách hỗ trợ.
- Trẻ em 5 tuổi ở các cơ sở GDMN có cha mẹ thường trú tại các xã biên giới, núi cao, hải đảo và các xã có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn; mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế; cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Nhà nước được hỗ trợ 120 nghìn đồng /tháng (một năm học 9 tháng); trẻ em có hoàn cảnh khó khăn học tại các trường mầm non tư thục được nhà nước hỗ trợ một phần học phí.
6. Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục mầm non
a) Lồng ghép các chương trình dự án khác nhau trên cùng một địa bàn và huy động nguồn lực hợp lý của nhân dân để thực hiện PCGDMN cho trẻ em năm tuổi;
b) Khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư phát triển trường, lớp mầm non ngoài công lập ở những nơi thuận lợi.
c) Tại các vùng khó khăn, có giải pháp thích hợp huy động sự đóng góp công sức lao động của nhân dân cùng với ngân sách Nhà nước để xây dựng trường, lớp; kết hợp chính sách của địa phương với chính sách hỗ trợ của Nhà nước để tổ chức ăn bán trú hoặc thực hiện chương trình bữa ăn học đường tại lớp cho tất cả trẻ 5 tuổi, nhằm tạo điều kiện thuận lợi để dạy tiếng Việt cho trẻ.
d) Thực hiện việc chuyển đổi các cơ sở giáo dục mầm non bán công sang loại hình nhà trường theo quy định, phù hợp với điều kiện của địa phương, đảm bảo đủ trường, lớp để thực hiện PCGDMN cho trẻ em năm tuổi.
7. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế
Tranh thủ sự giúp đỡ của các nhà tài trợ, tổ chức quốc tế xây dựng một dự án ODA cho để thực hiện PCGDMN cho trẻ em năm tuổi
III. Lộ trình thực hiện
Quá trình PCGDMN cho trẻ em năm tuổi được tiến hành trong 6 năm gồm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 2010-2012
Hướng dẫn các địa phương thực hiện nhiệm vụ PCGDMN cho trẻ em năm tuổi; ban hành tiêu chuẩn, quy trình kiểm tra, đánh giá công nhận PCGDMN cho trẻ em năm tuổi; thực hiện Chương trình GDMN mới; xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên; xây mới, cải tạo trường, lớp; cung cấp trang thiết bị đáp ứng yêu cầu phổ cập; xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia cho 86 huyện nghèo. Chuyển đổi các trường MN bán công sang loại hình theo quy định, thành lập mới các trường tư thục ở những nơi thuận lợi nhằm tăng tỷ lệ huy động trẻ đên trường. Điều chỉnh, bổ sung định mức biên chế, chế độ chính sách cho giáo viên mầm non, thực hiện chính sách hỗ trợ để giáo viên ngoài biên chế các trường mầm non công lập, dân lập được trả lương theo ngạch bậc và nâng lương theo định kỳ.
Tập trung chỉ đạo các địa phương có điều kiện hoàn thành PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi. Kiểm tra công nhận 35- 40 tỉnh/ thành phố. Tổng kết 3 năm PCGDMN cho trẻ em năm tuổi.
Giai đoạn 2013-2015
Tập trung chỉ đạo và hỗ trợ các địa phương khó khăn về cơ sở vật chất; tiếp tục xây dựng bổ sung số phòng học, phòng chức năng còn thiếu; cung cấp trang thiết bị, đồ chơi cho các trường, lớp mầm non; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, đáp ứng yêu cầu phổ cập.
Củng cố thành quả PCGDMN 5 tuổi ở các địa phương đã được công nhận giai đoạn một. Kiểm tra công nhận các tỉnh còn lại. Tổng kết đánh giá 6 năm PCGDMN cho trẻ em năm tuổi.
IV. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Đề án là 14.660 tỷ đồng, gồm 4 dự án:
a) Dự án 1: Xây dựng phòng học, phòng chức năng theo quy định của điều lệ trường mầm non, dự kiến: 9.200 tỷ đồng.
b) Dự án 2: Mua sắm trang thiết bị, đồ chơi; dự kiến: 2.200 tỷ đồng.
c) Dự án 3: Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và hỗ trợ trẻ em nghèo; dự kiến: 2.900 tỷ đồng
d) Dự án 4: Xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia cho 86 huyện khó khăn; dự kiến: 360 tỷ đồng.
Trong đó:
1. Ngân sách nhà nước: 11.930 tỷ đồng, bao gồm:
a) Chi thường xuyên: 2.542 tỷ đồng;
b) Chi đầu tư: 4.740 tỷ đồng;
c) Chương trình mục tiêu quốc gia: 2.340 tỷ đồng;
d) Vốn vay ODA: 2.307 tỷ đồng.
2. Nguồn kinh phí khác là: 2.730 tỷ đồng, bao gồm:
a) Học phí công lập: 780 tỷ đồng;
b) Học phí trường ngoài công lập: 1.042 tỷ đồng;
c) Tài trợ, đóng góp của cộng đồng trong và ngoài nước: 909 tỷ đồng.
B. QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Kiện toàn Ban chỉ đạo PCGD - CMC từ Trung ương đến địa phương (tỉnh/thành phố, quận/huyện, xã/phường, thị trấn), bổ sung thêm thành phần để triển khai, quản lý, tổ chức thực hiện PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010 – 2015.
C. NHỮNG CÔNG VIỆC CẦN TRIỂN KHAI TRONG NĂM 2010
1. Các Bộ, ngành Trung ương
a) Bộ Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành triển khai thực hiện các dự án thuộc Đề án PCGDMN cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2011-2015;
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo PCGD - CMC ở Trung ương, bổ sung thêm thành phần BCĐ và bộ phận giúp việc BCĐ triển khai phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi, hoàn thành trong tháng 7 năm 2010.
- Ban hành các văn bản:
Các văn bản đã ban hành: đã ban hành 8 văn bản như sau:
+ Công văn số 4148 /BGDĐT-GDMN, ngày 15/7/2010 về việc hướng dẫn thực hiện PCGDMN cho trẻ em năm tuổi;
+ Thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT ngày 22/7/2010 Ban hành Quy định về Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi;
+ Quyết định số 3141/QĐ-BGDĐT ngày 30/7/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Tiêu chuẩn kỹ thuật Đồ dùng - Đồ chơi - Thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non; Công văn số 4529/BGDĐT-CSVCTBTH ngày 30/7/2010 về việc hướng dẫn mua sắm, tự làm, sử dụng và bảo quản ĐD, ĐC, TBDH tối thiểu cho giáo dục mầm non năm học 2010-2011;
+ Thông tư số 02/2010/TT-BGDĐT ngày 11/2/2010, ban hành Danh mục Đồ dùng - Đồ chơi- Thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho GDMN; công văn số 2658/BGDĐT-CSVCTBTH, ngày 17/5/2010 về việc hướng dẫn xây dựng trường, lớp học mầm non thực hiện QĐ số 239/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; công văn số 2501/BGDĐT-CSVCTBTH, ngày 10/5/2010 về việc báo cáo số liệu để phục vụ triển khai Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi;
+ Công văn 2785/BGDĐT–NGCBQLGD, ngày 21/5/2010 về việc báo cáo số liệu để triển khai Đề án Phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi;
Văn bản sẽ ban hành trong năm 2010: 6 văn bản sau:
+ Dự thảo Thông tư về điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình công nhận phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi (đã đưa lên Website Bộ Giáo dục và Đào tạo: http:// www.moet.gov.vn để xin ý kiến góp ý), dự kiến ban hành cuối tháng 9;
+ Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 49/2010/NĐ-CP về đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015, (dự kiến hoàn thành trong tháng 8);
+ Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí thực hiện đề án Phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi, (dự kiến ban hành trong tháng 9);
+ Phối hợp với Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định giải quyết chính sách cho giáo viên mầm non lớn tuổi có thời gian công tác trên 20 năm nhưng chưa đủ thời gian đóng BHXH 20 năm theo quy định (hiện nay đang tổng hợp ý kiến của các Bộ), (sẽ trình trong tháng 9);
+ Chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính ban hành thông tư liên bộ về định mức biên chế GVMN thay thế Thông tư liên tịch số 71/2007/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28/11/2007; chỉnh sửa, xây dựng mới chế độ chính sách cho GVMN, ban hành thông tư liên tịch hướng dẫn các địa phương thực hiện hỗ trợ để GVMN ngoài biên chế các trường công lập, dân lập được hưởng lương theo ngạch bậc và nâng lương theo định kỳ, (hoàn thành vào cuối năm 2010).
+ Xây dựng tài liệu hướng dẫn giáo viên thực hiện chương trình tăng cường tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số (ban hành vào cuối năm 2010);
- Dự toán ngân sách chi cho Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi trong 6 năm là 14.660 tỷ đồng. Riêng năm 2011 là 3.312 tỷ đồng, trong đó chi cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất là 1.836 tỷ đồng, chi mua sắm thiết bị, đồ chơi là 959 tỷ đồng; chi đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em năm tuổi là 517 tỷ đồng;
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, xây dựng kế hoạch thực hiện 4 dự án thành phần; Đưa chương trình PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi vào CTMTQG giai đoạn 2011-2015.
- Rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh các văn bản pháp luật, tạo cơ sở pháp lý để thực hiện Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
- Tổ chức đoàn kiểm tra liên ngành ở một số tỉnh, thành phố về tình hình triển khai thực hiện đề án, dự kiến vào tháng 10/ 2010.
- Tổ chức tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về PCGDMN 5 tuổi.
b) Bộ Kế hoạch và đầu tư: Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các dự án thành phần 1,2 và 4.
- Thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ CTMTQG giáo dục giai đoạn 2011-2015, bao gồm chương trình hỗ trợ PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi. Bố trí và cân đối nguồn vốn đầu tư xây dựng theo lộ trình đã được phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các nguồn kinh phí đã phân bổ và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
c) Bộ Tài chính: Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành triển khai cơ chế tài chính mới cho giáo dục và đào tạo giai đoạn 2010-2015.
- Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch triển khai dự án thành phần 3; phối hợp ban hành thông tư hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí Phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi.
- Cân đối, bố trí ngân sách thường xuyên, chương trình mục tiêu chi cho giáo dục mầm non để đảm bảo các mục tiêu, tiến độ thực hiện Đề án và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ; kiếm tra, thanh tra tài chính theo quy định của Luật Ngân sách.
d) Bộ Nội Vụ: Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan ban hành hoặc trình Chính phủ ban hành chính sách mới đối với giáo viên mầm non.
Phối hợp với bộ GD&ĐT ban hành thông tư Quy định về định mức biên chế cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong các cơ sở giáo dục mầm non thay thế Thông tư liên tịch số 71/2007/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28/11/2007; ban hành thông tư hướng dẫn các địa phương thực hiện việc hỗ trợ để giáo viên các trường mầm non dân lập được hưởng theo thang bảng lương và nâng lương theo định kỳ; trình Thủ tướng điều chỉnh một số điều của Quyết định số 161/2002/ QĐ-TTg về một số chính sách phát triển GDMN.
e) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ, cơ quan, địa phương tăng cường công tác truyền thông, vận động xã hội để thực hiện PCGDMN cho trẻ em năm tuổi và phát triển giáo dục mầm non, bảo vệ quyền trẻ em được học đầy đủ Chương trình giáo dục mầm non trước khi vào học lớp một. Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định bổ sung chính sách, chế độ đối với giáo viên mầm non lớn tuổi.
g) Bộ Y tế phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng và hoàn thiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng, các chương trình dịch vụ y tế, chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng lồng ghép trong đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non; kiểm tra, giám sát công tác chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng trong các trường, lớp mầm non năm tuổi theo các mục tiêu phổ cập; phổ biến kiến thức, kỹ năng và cung cấp dịch vụ chăm sóc, giáo dục tại gia đình. Chủ trì phối hợp với bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng chương trình kế hoạch đào tạo nhân viên y tế trường học.
2. UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1) Kiện toàn Ban Chỉ đạo PCGD- CMC giai đoạn 2010-2015 của địa phương, bổ sung thêm cán bộ quản lý GDMN tham gia Ban Chỉ đạo. Hướng dẫn các quận, huyện, xã, phường kiện toàn BCĐ, để tổ chức xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn.
2) Điều tra, khảo sát trẻ em trong độ tuổi, các nguồn lực trên địa bàn, xây dựng kế hoạch phổ cập của địa phương, đưa mục tiêu PCGDMN cho trẻ em năm tuổi vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hàng năm và kỳ kế hoạch 2011-2015; báo cáo về Bộ GD&ĐT trước tháng 8/2010.
3) Chỉ đạo xây dựng, quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, kế hoạch xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia ở 86 huyện khó khăn; xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng và dành quỹ đất để xây dựng đủ phòng học, bảo đảm thuận tiện cho việc thu hút trẻ trên địa bàn đến trường, lớp mầm non nhằm đạt được mục tiêu phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi vào năm 2015.
4) Xây dựng dự toán kinh phí Phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi năm 2011; Phân bổ vốn đầu tư và giao kế hoạch ngân sách trung ương kịp thời để hỗ trợ các chủ đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị, đồ chơi đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện chương trình GDMN mới; Việc phân bổ đảm bảo ưu tiên phân bổ trước cho các huyện, xã có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn, các xã nghèo vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo; bảo đảm bố trí đủ ngân sách 2010 chi cho PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi và giáo dục mầm non nói chung theo đúng quy định.
5) Chỉ đạo thực hiện chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng giáo viên mầm non trên địa bàn theo quy định; quan tâm đời sống giáo viên mầm non, hỗ trợ ngân sách để giáo viên mầm non được hưởng lương theo ngạch bậc và nâng lương theo định kỳ cho giáo viên mầm non ngoài biên chế ở các trường công lập, dân lập; phát huy sáng kiến của nhân dân, tạo mọi điều kiện để có thể tổ chức bữa ăn học đường cho trẻ em, nhằm thực hiện học 2 buổi/ ngày.
6) Xây dựng cơ chế tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá công nhận thực hiện PCGDMN cho trẻ em năm tuổi theo tiêu chuẩn quy định trên địa bàn; duy trì và từng bước nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em dưới 5 tuổi. Định kỳ hàng năm báo cáo về Bộ GD&ĐT kết quả tiến độ thực hiện đề án.
IV. Kiến nghị
1- Đối với Chính phủ và các Bộ, ngành
a) CTMTQG Giáo dục giai đoạn 2011-2015, cần có thành phần kinh phí thực hiện Đề án PC GDMN cho trẻ em năm tuổi.
b) Giải quyết chế độ, chính sách cho giáo viên mầm non lớn tuổi đã có từ 20 năm công tác trong ngành nhưng chưa đủ thời gian đóng BHXH 20 năm theo quy định.
c) Cho xây dựng bổ sung Đề án kiên cố hóa giai đoạn 2012-2015 để xây dựng phòng học cho phổ cập GDMN năm tuổi.
d) Có 1 dự án ODA để thực hiện Phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi
2- Đối với địa phương
a) Giải quyết vấn đề đất xây dựng trường mầm non, đặc biệt là tại các thành phố lớn và vùng miền núi.
b) Thực hiện chuyển đổi loại hình giáo dục mầm non phù hợp với Luật Giáo dục để thực hiện Phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi.
c) Thực hiện chính sách địa phương nhằm bảo đảm đời sống cho giáo viên mầm non.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CHƯƠNG TRÌNH HỘI NGHỊ
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHỔ CẬP GDMN CHO TRẺ EM NĂM TUỔI, GIAI ĐOẠN 2010-2015
14.00 |
Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu |
Lãnh đạo VP Chính phủ |
14.15 |
Phát biểu khai mạc Hội nghị |
PTTg. Nguyễn Thiện Nhân |
14.30 |
Báo cáo của Bộ GD&ĐT về Đề án Phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010-2015, và kế hoạch triển khai trong năm 2010 |
Thứ trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn Thị Nghĩa |
15.00 |
Báo cáo của một số tỉnh, thành phố về các giải pháp thực hiện Đề án, các đề xuất, kiến nghị |
Lãnh đạo UBND tỉnh, thành phố |
16.00 |
Thảo luận, đăng ký thực hiện phổ cập |
Phát biểu của Lãnh đạo UBND các tỉnh, thành phố |
16.30 |
Phát biểu, giải đáp |
Lãnh đạo các Bộ, ngành cơ quan Trung ương |
17.00 |
Phát biểu kết luận Hội nghị |
PTTg, BT. Nguyễn Thiện Nhân |
|
Kết thúc Hội nghị |
Lãnh đạo VPCP |
DỰ KIẾN DANH SÁCH ĐẠI BIỂU MỜI
THAM DỰ HỘI NGHỊ TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM 5 TUỔI
Hà Nội, ngày 10/8/2010
TT |
Cơ quan, đơn vị |
Số lượng |
I |
Các Bộ |
17 |
1 |
Văn phòng Chính phủ |
3 |
2 |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
1 |
3 |
Bộ Tài chính |
1 |
4 |
Bộ Nội vụ |
1 |
5 |
Bộ Y tế |
1 |
6 |
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội |
1 |
7 |
Bộ Tài nguyên – Môi trường |
1 |
8 |
BHXH Việt Nam |
1 |
9 |
Ban Tuyên giáo TW |
1 |
10 |
VP Trung ương Đảng |
1 |
11 |
UB Văn hoá, Giáo dục, TTN, NĐ của Quốc hội |
1 |
12 |
UB các vấn đề xã hội của Quốc hội |
1 |
13 |
UB Dân tộc, Hội Khuyến học, TW Hội Phụ nữ |
3 |
II |
Bộ Giáo dục và Đào tạo |
22 |
1 |
Lãnh đạo Bộ |
4 |
2 |
Lãnh đạo Văn phòng Bộ |
1 |
3 |
Lãnh đạo Vụ Giáo dục mầm non: |
3 |
|
Chuyên viên theo dõi Đề án |
1 |
4 |
Lãnh đạo Vụ Giáo dục Dân tộc |
1 |
5 |
Lãnh đạo Vụ Kế hoạch – Tài chính |
2 |
6 |
Lãnh đạo Vụ Tổ chức- cán bộ |
1 |
7 |
Lãnh đạo Vụ Hợp tác Quốc tế |
1 |
8 |
Lãnh đạo Vụ Pháp chế |
1 |
9 |
Lãnh đạo Cục Cơ sở vật chất và thiết bị, đồ chơi trẻ em |
1 |
10 |
Lãnh đạo Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục |
1 |
11 |
Lãnh đạo Cục Công nghệ Thông tin |
2 |
12 |
Lãnh đạo Thanh tra Bộ |
1 |
13 |
Lãnh đạo Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam |
1 |
14 |
Lãnh đạo Báo giáo dục và Thời đại |
1 |
|
Tổng cộng: |
39 |
IV |
Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: |
27 |
1 |
Lãnh đạo UBND tỉnh, thành phố |
1 |
2 |
Lãnh đạo các Sở: Giáo dục và Đào tạo (5); Kế hoạch và Đầu tư (1); Tài chính (1); Nội vụ (1); Y tế (1), Lao động (1); Tài nguyên - Môi trường (1) |
11 |
3 |
Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố |
2 |
4 |
UB Dân tộc, Hội Khuyến học, TW Hội Phụ nữ |
3 |
5 |
Đại diện lãnh đạo các huyện |
6 |
6 |
Đại diện một số trường mầm non |
3 |
7 |
Đại diện Bảo hiểm Xã hội tỉnh, thành phố |
1 |
8 |
Cơ quan báo chí, truyền thông thuộc tỉnh |
|
|
Tổng cộng 63 tỉnh, thành phố: |
1701 |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây