Công văn 4560/TCT-TCCB hướng dẫn xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng năm 2011 do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 4560/TCT-TCCB hướng dẫn xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng năm 2011 do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu: | 4560/TCT-TCCB | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Thuế | Người ký: | Bùi Văn Nam |
Ngày ban hành: | 10/11/2010 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 4560/TCT-TCCB |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Thuế |
Người ký: | Bùi Văn Nam |
Ngày ban hành: | 10/11/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4560/TCT-TCCB |
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2010 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thực hiện công tác xây dựng kế hoạch và lập dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức thuế định kỳ hàng năm, Tổng cục Thuế hướng dẫn các đơn vị xây dựng, triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng năm 2011 như sau:
I. Báo cáo công tác đào tạo, bồi dưỡng năm 2010
- Báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức năm 2010;
- Thuận lợi, khó khăn trong công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức thuế tại địa phương;
- Kiến nghị, đề xuất về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức.
II. Định hướng chung về công tác đào tạo, bồi dưỡng năm 2011
1. Về mục tiêu, yêu cầu công tác đào tạo, bồi dưỡng
Để đạt được mục tiêu xây dựng và phát triển đội ngũ công chức thuế có phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp tốt, có trình độ chuyên môn cao, chuyên sâu và chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu cải cách và hiện đại hóa hệ thống thuế giai đoạn tới đây.
Năm 2011, ngành Thuế xác định phải đẩy mạnh công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng kiến thức chuyên sâu theo từng chức năng quản lý thuế nhằm nâng cao năng lực, trình độ cho công chức ngành Thuế; đổi mới phương thức đào tạo, bồi dưỡng công chức ngành thuế theo hướng hiện đại hóa cả về chính sách gắn với quản lý; tăng cường đào tạo chuyên sâu các kỹ năng quản lý thuế ở các nước tiên tiến.
Công tác tổ chức, quản lý đào tạo, bồi dưỡng phải tạo cơ hội đầy đủ và linh hoạt cho tất cả các đối tượng công chức, viên chức thuế, từ công chức mới tuyển dụng cho đến công chức có kinh nghiệm công tác, từ nhân viên đến công chức lãnh đạo, quản lý. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cho công chức thuế là trách nhiệm của cơ quan Thuế tất cả các cấp từ Trung ương đến địa phương; Tích cực tham gia, chủ động học tập đáp ứng yêu cầu của quản lý thuế hiện đại là nghĩa vụ của tất cả công chức, viên chức thuế.
2. Về phân cấp quản lý, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
- Tổng cục Thuế xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ, nội dung chương trình, tài liệu bồi dưỡng và trực tiếp mở các lớp bồi dưỡng cho công chức chủ chốt của Cục Thuế, Chi cục Thuế và đội ngũ giảng viên kiêm chức, triển khai thí điểm việc đào tạo, bồi dưỡng trực tuyến qua mạng Internet - Elearning …
- Trên cơ sở chương trình, tài liệu bồi dưỡng Tổng cục ban hành, các Cục Thuế chủ động tổ chức triển khai bồi dưỡng cho công chức làm việc tại các bộ phận chức năng của Cục Thuế và Chi cục. Riêng một số chương trình, Tổng cục Thuế sẽ trực tiếp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho công chức toàn ngành như: bồi dưỡng một số nội dung nâng cao, chuyên sâu về quản lý thuế, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra cơ bản, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra nâng cao, bồi dưỡng nghiệp vụ thuế ngạch kiểm tra viên thuế, bồi dưỡng kế toán chuyên sâu và nâng cao, bồi dưỡng phương pháp sư phạm, bồi dưỡng tin học nâng cao …
- Tổng cục Thuế giao Cục trưởng Cục Thuế tổ chức và chịu trách nhiệm về việc đào tạo, bồi dưỡng cho công chức thuộc phạm vi quản lý, đảm bảo chuẩn hóa đội ngũ công chức theo quy định chung của Nhà nước và của ngành.
III. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng công chức thuế năm 2011
1. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức đáp ứng tiêu chuẩn ngạch công chức:
- Về bồi dưỡng kiến thức Quản lý nhà nước: Để chuẩn hóa đội ngũ công chức thuế nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn ngạch công chức, ngoài các lớp do Bộ Tài chính tổ chức, các Cục Thuế cần chủ động lập kế hoạch, liên hệ các cơ sở đào tạo để mở lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên, chuyên viên chính tại địa phương cho CBCC thuộc quản lý của Cục Thuế; giao Trường Nghiệp vụ Thuế lập kế hoạch, liên hệ với các cơ sở đào tạo tại TP Hà Nội để mở lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN cho CBCC khối cơ quan Tổng cục Thuế.
Đảm bảo công chức thuộc đối tượng đang giữ ngạch hoặc có đủ các tiêu chuẩn để chuẩn bị thi nâng ngạch chuyên viên & tương đương, chuyên viên chính & tương đương phải được bồi dưỡng kiến thức Quản lý Nhà nước theo quy định.
- Về đào tạo lý luận chính trị: Tổng cục Thuế chủ trương đẩy mạnh đào tạo lý luận chính trị cho công chức ngành Thuế. Đối tượng được cử đi đào tạo lý luận chính trị trình độ cao cấp hoặc cử nhân là Lãnh đạo cấp Vụ, cấp phòng thuộc Tổng cục Thuế, Lãnh đạo Cục Thuế, Lãnh đạo phòng thuộc Cục Thuế, Lãnh đạo Chi cục Thuế và các công chức trong diện quy hoạch Lãnh đạo Cục Thuế, công chức đang giữ ngạch công chức chuyên viên chính và phải được Cấp ủy địa phương xét duyệt và cử đi học.
Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố căn cứ vào chủ trương của Tỉnh ủy, Thành ủy để xây dựng kế hoạch đào tạo cử nhân chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị cho công chức ngành Thuế; chủ động làm việc với cấp ủy địa phương gửi công chức thuế tham gia các lớp do địa phương mở chung cho các Sở, ban, ngành tại tỉnh, thành phố.
2. Đào tạo đại học, sau đại học
a) Đào tạo Đại học: Năm 2011, Tổng cục chủ trương chỉ đào tạo đại học chuyên ngành kinh tế, tài chính, luật cho một số Cục Thuế có tỉ lệ công chức đã được đào tạo Đại học thấp hơn 45%.
- Đào tạo đại học chuyên ngành Kinh tế, tài chính: Để phục vụ công tác chuyên môn của ngành, Tổng cục đề nghị Cục Thuế chỉ cử đi đào tạo đại học chuyên ngành Kinh tế, Tài chính cho công chức giữ chức vụ từ lãnh đạo Đội thuế thuộc Chi cục Thuế trở lên; Chỉ cử đi đào tạo Đại học đối với những công chức trong diện quy hoạch chức danh Lãnh đạo Chi cục Thuế, lãnh đạo phòng thuộc Cục Thuế, và những công chức có năng lực phát triển đối với các địa bàn vùng sâu, vùng xa, miền núi cao, hải đảo …
- Đào tạo cử nhân Luật cho công chức Lãnh đạo Cục Thuế, Lãnh đạo phòng thuộc Cục Thuế, Lãnh đạo Chi cục Thuế và công chức đang làm việc trong lĩnh vực mà công việc đòi hỏi kiến thức pháp luật như: pháp chế, hoạch định chính sách, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn trả lời chính sách thuế, quản lý nợ và cưỡng chế thu nợ thuế, thanh tra và xử lý khiếu nại …. Đào tạo cử nhân Luật được thực hiện theo 2 hình thức: Đào tạo bằng thứ nhất đối với những công chức chưa có trình độ đại học và đào tạo bằng thứ 2 đối với những công chức đã có một bằng đại học.
b) Đào tạo Sau đại học
* Đối tượng đào tạo Sau đại học:
- Tại Tổng cục Thuế là những công chức Lãnh đạo từ cấp phòng trở lên hoặc công chức trong diện quy hoạch và các công chức trẻ có thành tích đặc biệt xuất sắc, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, có thời gian công tác đủ 5 năm trở lên tính từ thời điểm cử đi đào tạo trong đó có ít nhất 03 năm công tác trong ngành Thuế, có năng lực triển vọng phát triển, phục vụ lâu dài cho ngành.
Riêng đối với công chức trẻ, tốt nghiệp Đại học chính quy loại Khá, Giỏi, có trình độ ngoại ngữ tốt, có năng lực triển vọng phát triển, phục vụ lâu dài cho ngành (có cam kết), đủ điều kiện dự tuyển các khóa đào tạo Sau đại học ở nước ngoài thì thời gian công tác trong ngành Thuế ít nhất là 1 năm.
- Tại Cục Thuế là Lãnh đạo Cục Thuế, Lãnh đạo phòng thuộc Cục Thuế, Lãnh đạo Chi cục Thuế và công chức quy hoạch cho các chức danh Lãnh đạo Cục, Lãnh đạo phòng thuộc Cục Thuế, Lãnh đạo Chi cục Thuế.
* Chuyên ngành đào tạo: Công chức đi học phải tập trung vào các chuyên ngành thiết thực với công việc của ngành Thuế, Tài chính như Kinh tế, Tài chính, Kế toán, Kiểm toán … và phù hợp với lĩnh vực công tác đang đảm nhiệm.
* Đối với các công chức không thuộc đối tượng được cử đi đào tạo đại học (văn bằng 2), sau đại học: nếu trúng tuyển và bố trí học ngoài giờ hành chính, có kết quả học tập tốt, chuyên ngành học thiết thực với công việc chuyên môn đang đảm nhận và có cam kết phục vụ lâu dài trong ngành thuế, cơ quan sẽ xem xét, hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo theo quy định. Giao Cục trưởng Cục Thuế lựa chọn, quyết định và báo cáo Tổng cục danh sách để bố trí kinh phí.
3. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ:
Nhằm nâng cao tính chuyên sâu, chuyên nghiệp cho đội ngũ công chức thuế đáp ứng yêu cầu cải cách và hiện đại hóa, năm 2011, Tổng cục chủ trương đẩy mạnh bồi dưỡng các kiến thức, kỹ năng, quy trình quản lý thuế theo từng chức năng quản lý thuế …. Đảm bảo 100% công chức chuyên môn nghiệp vụ được bồi dưỡng nghiệp vụ và các kỹ năng quản lý thuế phù hợp với lĩnh vực công tác đang đảm nhiệm.
3.1. Về bồi dưỡng các kỹ năng quản lý thuế: Tăng cường bồi dưỡng các kiến thức, kỹ năng, quy trình quản lý thuế cho công chức theo các chức năng, lĩnh vực công tác: Kỹ năng Tuyên truyền pháp luật thuế, Kỹ năng Hỗ trợ người nộp thuế, Kỹ năng Quản lý kê khai và kế toán thuế, Kỹ năng Thanh tra thuế, kiểm tra thuế, Kỹ năng Kiểm tra nội bộ, Kỹ năng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; Kỹ năng quản lý hiệp định thuế … theo nội dung, chương trình Tổng cục Thuế ban hành thống nhất trong toàn ngành.
3.2. Về bồi dưỡng nghiệp vụ thuế cho các ngạch công chức chuyên ngành thuế: Căn cứ Thông tư số 09/2010/TT-BNV ngày 11/9/2010 về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ thì về trình độ: công chức thuế giữ ngạch kiểm tra viên trung cấp thuế, kiểm tra viên cao đẳng thuế, kiểm tra viên thuế … phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thuế ở ngạch tương ứng. Do đó từ năm 2011, Tổng cục Thuế chủ trương đẩy mạnh bồi dưỡng nghiệp vụ thuế cho các ngạch công chức chuyên ngành thuế. Trong đó:
+ Bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch Kiểm tra viên trung cấp thuế, Kiểm tra viên cao đẳng thuế: Căn cứ nội dung, chương trình, tài liệu bồi dưỡng Tổng cục ban hành, Cục Thuế có trách nhiệm cập nhật các kiến thức mới và tổ chức bồi dưỡng cho công chức thuộc Cục Thuế quản lý.
+ Bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch Kiểm tra viên thuế: Tổng cục bồi dưỡng tập trung, khi có kế hoạch, Cục Thuế có trách nhiệm cử cán bộ về Tổng cục bồi dưỡng. Nếu nhu cầu bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm soát viên thuế của Cục Thuế lớn (trên 50 cán bộ), đề nghị Cục Thuế lập kế hoạch báo cáo Tổng cục hỗ trợ giảng viên để tổ chức lớp bồi dưỡng tại địa phương.
3.3. Bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên: Năm 2011, Tổng cục Thuế tiếp tục đẩy mạnh bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên và thanh tra viên chính thuế để đáp ứng yêu cầu bổ nhiệm ngạch thanh tra viên thuế và thanh tra viên chính thuế cho lực lượng công chức đang thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra thuế, kiểm tra nội bộ.
Ngoài các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyển ngạch thanh tra do Tổng cục phối hợp với Trường Cán bộ thanh tra tổ chức, các Cục Thuế cần chủ động liên hệ với Thanh tra tỉnh, thành phố để gửi cán bộ đi học khi UBND tỉnh, thành phố phối hợp với Trường Cán bộ thanh tra mở lớp thanh tra viên cho các Sở, Ngành tại địa phương; hoặc phối hợp để mở lớp cho công chức thuế thuộc Cục Thuế quản lý theo chương trình, nội dung, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên cho công chức thuế mà Trường Bồi dưỡng công chức Thanh tra - Thanh tra Chính phủ và Trường Nghiệp vụ Thuế đã ban hành.
3.4. Bồi dưỡng kiến thức kế toán: Các Cục Thuế tiếp tục đẩy mạnh bồi dưỡng kiến thức Kế toán cơ bản cho công chức thuế theo phương thức chủ động liên kết với các Trường Đại học, các Học viện, các Trung tâm đào tạo để tự tổ chức bồi dưỡng theo chương trình và giáo trình đã được Tổng cục phát hành. Tổng cục Thuế tiếp tục phối hợp với các đơn vị mở thêm một số lớp bồi dưỡng kiến thức Kế toán Cơ bản cho các Cục Thuế không có điều kiện tự mở lớp. Riêng bồi dưỡng Kế toán nâng cao: các Cục Thuế có trách nhiệm cử công chức (ưu tiên cho công chức chủ chốt và công chức làm việc tại các chức năng kiểm tra thuế, thanh tra thuế, kiểm tra nội bộ) về Tổng cục bồi dưỡng khi có kế hoạch của Tổng cục.
+ Bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán trưởng: Năm 2011, Tổng cục Thuế chủ trương bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán trưởng đối với lãnh đạo bộ phận Hành chính - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ trực tiếp phụ trách công tác kế toán, tài vụ của các đơn vị để đáp ứng yêu cầu bổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các Cục Thuế, Chi cục Thuế. Cục thuế có trách nhiệm chủ động liên kết với các cơ sở đào tạo có thẩm quyền tại địa phương để tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán trưởng cho công chức. Đối với những địa phương không có điều kiện tổ chức lớp riêng, đề nghị các đơn vị đăng ký và cử công chức về Tổng cục bồi dưỡng khi có kế hoạch.
3.5. Bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý cho công chức lãnh đạo: Căn cứ nội dung chương trình, tài liệu Tổng cục đã ban hành, các Cục Thuế chủ động triển khai bồi dưỡng công chức lãnh đạo từ cấp Đội trở lên. Đối với những đơn vị không có điều kiện tự tổ chức lớp riêng được, đề nghị đăng ký và cử công chức về Tổng cục bồi dưỡng khi có kế hoạch của Tổng cục Thuế.
4. Về bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ:
4.1. Đào tạo, bồi dưỡng tin học:
- Đào tạo tin học cơ bản: Các Cục Thuế chịu trách nhiệm tổ chức bồi dưỡng tin học cơ bản cho công chức thuộc phạm vi quản lý theo chương trình, tài liệu bồi dưỡng Tổng cục Thuế ban hành.
- Bồi dưỡng các chương trình Ứng dụng quản lý thuế: Tiếp tục đào tạo các chương trình ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế như: ứng dụng phân tích thông tin rủi ro phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra; ứng dụng quản lý thuế trước bạ; ứng dụng hỗ trợ thanh tra kiểm tra thuế; ứng dụng hỗ trợ kê khai áp dụng mã vạch hai chiều; ứng dụng quản lý thuế thu nhập cá nhân; ứng dụng phục vụ công tác thanh tra nội bộ ngành …. Đảm bảo 100% cán bộ quản lý thuế được bồi dưỡng các chương trình ứng dụng quản lý thuế theo từng chức năng quản lý.
- Bồi dưỡng tin học chuyên sâu, quản trị hệ thống cho công chức làm công tác tin học trong toàn ngành thuế.
4.2. Bồi dưỡng ngoại ngữ:
- Tổng cục giao các Cục Thuế chủ động tổ chức bồi dưỡng ngoại ngữ cơ bản (trình độ B, C) cho công chức thuộc Cục Thuế quản lý để đảm bảo đáp ứng yêu cầu của ngạch công chức, đủ điều kiện dự thi nâng ngạch công chức; đáp ứng yêu cầu công tác quản lý thuế.
Việc bồi dưỡng ngoại ngữ phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý thuế, Cục Thuế chủ động lập kế hoạch và cử công chức đi học, báo cáo Tổng cục bố trí kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định. Tổng cục Thuế khuyến khích, động viên công chức học tập, nâng cao trình độ ngoại ngữ để đủ điều kiện tham dự các khóa học ở nước ngoài. Công chức có chứng chỉ Tiếng Anh quốc tế IELTS tối thiểu đạt 5.0 (hoặc chứng chỉ TOFEL tương đương) sẽ được xem xét hỗ trợ học phí theo quy định.
- Bồi dưỡng tiếng dân tộc: Tổng cục Thuế chủ trương bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho công chức thuộc Cục Thuế các tỉnh Tây Nguyên, và một số tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác tuyên truyền pháp luật thuế, quản lý thuế và đặc biệt phục vụ cho công tác chính trị, xã hội theo chủ trương của Đảng, Nhà nước tại địa phương.
Năm 2011, Tổng cục sẽ giao chỉ tiêu và cấp kinh phí bồi dưỡng tiếng dân tộc trên cơ sở nhu cầu Cục Thuế đăng ký. Cục Thuế chủ động liên hệ với các Trung tâm đào tạo tiếng dân tộc tại địa phương để mở lớp.
5. Đối với các nội dung đào tạo, bồi dưỡng khác: Cục Thuế căn cứ hướng dẫn công tác đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của Tổng cục để xây dựng kế hoạch.
Cục Thuế có trách nhiệm cử công chức đúng đối tượng tham gia các khóa bồi dưỡng theo yêu cầu của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế như: bồi dưỡng phương pháp sư phạm cho giảng viên kiêm chức ngành thuế; bồi dưỡng kỹ năng quản lý cho cán bộ lãnh đạo và quy hoạch lãnh đạo các cấp; Kiến thức kinh tế thị trường; Kiến thức Hội nhập kinh tế quốc tế; Kiến thức quốc phòng an ninh …
6. Đào tạo chuyên gia thuế, giảng viên thuế ở nước ngoài: Năm 2011, Tổng cục Thuế chủ trương tăng cường đào tạo đội ngũ chuyên gia, giảng viên thuế ở nước ngoài để tiếp thu, nghiên cứu và vận dụng kiến thức, kinh nghiệm của các nước tiên tiến và thông lệ quốc tế vào công tác quản lý thuế của ngành.
IV. Căn cứ và phương pháp lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
1. Căn cứ để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
- Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg ngày 04/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng công chức;
- Quyết định số 1462/QĐ-BTC ngày 02/7/2008 ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Tài chính;
- Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức nhà nước;
- Chủ trương định hướng đào tạo, bồi dưỡng công chức của Tổng cục Thuế; căn cứ tình hình triển khai thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức năm 2010 của Cục Thuế và thực trạng trình độ công chức và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của Cục Thuế.
2. Phương pháp lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng:
- Kế hoạch được lập trên cơ sở tổng hợp nhu cầu từ các đơn vị, bộ phận mà đơn vị có trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng;
- Kế hoạch được lập với đầy đủ các chỉ tiêu theo mẫu quy định kèm theo công văn này. Riêng Trường Nghiệp vụ thuế chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với các Vụ, đơn vị chức năng thuộc Tổng cục lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ và Cục Công nghệ thông tin chịu trách nhiệm lập kế hoạch bồi dưỡng tin học chuyên sâu về quản lý thuế do Tổng cục Thuế chủ trì tổ chức theo phân cấp đã nêu.
- Kế hoạch 2011 cần chú ý đến tình hình triển khai thực hiện kế hoạch 2010 và tham khảo mức kinh phí Tổng cục đã phân bổ năm 2010; đảm bảo sát thực và có tính thực thi cao.
V. Về quản lý kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
Nhằm tăng cường sự chủ động về kinh phí cho các Cục Thuế tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho công chức được kịp thời, đảm bảo hoàn thành kế hoạch được giao, Tổng cục đề nghị:
- Cục Thuế lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức thuộc Cục Thuế quản lý, báo cáo Tổng cục (qua Vụ TCCB) để phê duyệt kế hoạch về mặt nội dung; lập dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cho CBCC của Cục Thuế, báo cáo Tổng cục (qua Vụ TVQT) để phê duyệt dự toán và bố trí trong dự toán kinh phí của Cục Thuế.
+ Lưu ý: Khi dự thảo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng năm 2011, mục kinh phí mang tính chất tham khảo làm cơ sở để đảm bảo tính khả thi về kinh phí khi dự thảo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng. Trên cơ sở nội dung đào tạo, bồi dưỡng đã được Tổng cục phê duyệt, Vụ Tài vụ quản trị sẽ hướng dẫn lập, duyệt dự toán và phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo năm tài chính.
- Vụ Tài vụ quản trị có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị lập dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định; tổng hợp dự toán, báo cáo Tổng cục xem xét; trình Tổng cục phê duyệt phương án phân bổ dự toán và giao dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cho các Cục Thuế, để các đơn vị chủ động triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho công chức ngay từ đầu năm.
- Cục trưởng Cục Thuế có trách nhiệm quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được giao đúng mục đích theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được phê duyệt, thực hiện quyết toán theo đúng quy định hiện hành.
- Tổng cục Thuế sẽ kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho công chức thuế; việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của các Cục Thuế.
V. Tổ chức thực hiện
- Tổng cục Thuế giao cho Cục trưởng Cục Thuế tổ chức và chịu trách nhiệm về việc đào tạo, bồi dưỡng cho công chức thuộc phạm vi quản lý, đảm bảo chuẩn hóa đội ngũ công chức theo quy định chung của Nhà nước và của ngành.
- Đối với các chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do Tổng cục Thuế chủ trì, trực tiếp tổ chức thực hiện: Giao Trường Nghiệp vụ Thuế làm đầu mối chung, chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị chức năng tổ chức triển khai thực hiện chương trình bồi dưỡng, đào tạo cho công chức theo kế hoạch đã được Tổng cục phê duyệt.
- Giao các Vụ, đơn vị chuyên môn thuộc Tổng cục (Vụ Tuyên truyền hỗ trợ NNT, Vụ Kê khai & KTT, Vụ QN nợ & cưỡng chế nợ thuế, Vụ Kiểm tra nội bộ, Thanh tra Tổng cục, Ban Cải cách & HĐH …) chủ trì phối hợp với Trường Nghiệp vụ thuế khẩn trương hoàn thành, cập nhật, bổ sung (nếu có) các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng các kỹ năng quản lý thuế.
- Giao Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị có liên quan theo dõi, tổng hợp, đánh giá, báo cáo Tổng cục kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức thuế trong toàn ngành.
- Giao Vụ Tài vụ quản trị thống nhất quản lý và thực hiện việc theo dõi, phân bổ, giao dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức cho các địa phương; Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của Cục Thuế.
Đề nghị Cục Thuế gửi báo cáo và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng năm 2011 bằng văn bản về Tổng cục (qua Vụ Tổ chức cán bộ), đồng thời gửi theo địa chỉ thư nội bộ: Nguyet, Dang Thi Thu Nguyet (TCCB-TCT) trước ngày 20/11/2010 để kịp thời tổng hợp kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức toàn ngành năm 2011. Quá thời hạn trên, Cục Thuế nào không gửi báo cáo coi như không có nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng năm 2011.
Lưu ý: Biểu kế hoạch cần làm trên file Excel theo đúng mẫu biểu đính kèm (không thêm, bớt các cột, dòng) để việc tổng hợp số liệu được thống nhất.
Tổng cục Thuế thông báo để các Cục Thuế biết, thực hiện.
Nơi nhận: |
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
TỔNG CỤC THUẾ
Cục Thuế ………
KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC THUẾ NĂM 2011
TT |
Nội dung đào tạo |
Chất lượng cán bộ tại thời điểm 31/10/2010 |
Số lượng công chức dự kiến Đào tạo, bồi dưỡng (lượt người) |
Số lớp ĐTBD |
Đơn vị đảm nhiệm đào tạo (ghi rõ số lượng không đánh dấu X) |
Dự toán kinh phí đào tạo (do Cục Thuế chi) |
Ghi chú |
|||||||||||||
Tổng số lượt dự dưỡng ĐTBD |
Chia theo chức danh |
Chia theo ngạch công chức |
Số ngày/ lớp |
Số lớp |
||||||||||||||||
Số cán bộ đạt trình độ theo các nội dung |
Tỷ lệ % so với tổng số cán bộ, công chức |
LĐ Cục thuế |
LĐ phòng CT |
LĐ Chi cục |
LĐ đội |
CBCC khác |
CVCC và tương đương |
CVC và tương đương |
CV và tương đương |
Cán sự và tương đương |
Nhân viên thuế |
Tổng cục Thuế trực tiếp BD |
Cục Thuế chủ trì tổ chức thực hiện |
|||||||
|
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
(16) |
(17) |
(18) |
(19) |
(20) |
1 |
Sau đại học |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thạc sĩ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tiến sĩ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Đại học |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kinh tế - Tài chính |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Luật |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Lý luận chính trị |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cử nhân |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cao cấp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trung cấp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Quản lý Nhà nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bồi dưỡng Tiền công vụ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chuyên viên |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chuyên viên chính |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chuyên viên cao cấp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Ngoại ngữ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trình độ B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trình độ C |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trình độ sau C |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngoại ngữ khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tiếng dân tộc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 |
Tin học |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tin học cơ bản |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tin học ứng dụng quản lý thuế |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tin học nâng cao |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7 |
Kế toán |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kế toán cơ bản |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kế toán nâng cao |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kế toán trưởng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8 |
Đào tạo chuyển ngạch Thanh tra |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra cơ bản |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra nâng cao |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9 |
Đào tạo, tập huấn NV |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9.1 |
Kiểm tra viên trung cấp thuế |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9.2 |
Kiểm tra viên cao đẳng thuế |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9.3 |
Kiểm tra viên thuế |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9.4 |
Kỹ năng Tuyên truyền pháp luật thuế |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9.5 |
Kỹ năng Hỗ trợ người nộp thuế |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9.6 |
Kỹ năng Quản lý Kê khai và Kế toán thuế |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9.7 |
Kỹ năng Kiểm tra thuế |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9.8 |
Kỹ năng Kiểm tra nội bộ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9.9 |
Kỹ năng Thanh tra thuế |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9.10 |
Kỹ năng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9.11 |
Phương pháp sư phạm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9.12 |
Bồi dưỡng công chức mới vào ngành |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9.13 |
Bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý dành cho CB lãnh đạo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9.14 |
Đào tạo khác (Ghi rõ nội dung ĐTBD) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10 |
Đào tạo tại nước ngoài |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10.1 |
Thực tế khảo sát |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10.2 |
Đào tạo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sau Đại học |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 tháng - 1 năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dưới 3 tháng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng = 1+2+3+…+10 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Đối với chỉ tiêu ở mục 9.14: Ghi rõ các nội dung nghiệp vụ Cục Thuế cần đào tạo.
- Đối với chỉ tiêu cột (2): Ghi rõ số lượng CBCC đã đạt trình độ SĐH, ĐH, LLCT, QLNN, Tin học, Ngoại ngữ, kế toán cơ bản, thanh tra viên; và số lượng CBCC đã được bồi dưỡng theo nội dung mục 9, 10
- Đối với chỉ tiêu cột (19): Chỉ tính phần kinh phí cho cán bộ được cử đi học tại cột (18)
|
….., ngày ….. tháng ….. năm 2010 |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây