Công văn 4331/BGDĐT-GDĐT năm 2014 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2014-2015 đối với giáo dục dân tộc do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Công văn 4331/BGDĐT-GDĐT năm 2014 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2014-2015 đối với giáo dục dân tộc do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Số hiệu: | 4331/BGDĐT-GDDT | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Người ký: | Nguyễn Thị Nghĩa |
Ngày ban hành: | 14/08/2014 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 4331/BGDĐT-GDDT |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Người ký: | Nguyễn Thị Nghĩa |
Ngày ban hành: | 14/08/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4331/BGDĐT-GDDT |
Hà Nội, ngày 14 tháng 8 năm 2014 |
Kính gửi: |
- Các sở giáo dục và
đào tạo; |
Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm giáo dục dân tộc năm học 2014-2015; Quyết định số 1955/QĐ-BGDĐT ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về việc ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học 2014-2015 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên, Bộ GDĐT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2014-2015 đối với giáo dục dân tộc như sau:
A. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1.Triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục dân tộc theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW và Kế hoạch hành động của ngành Giáo dục triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ban hành kèm theo Quyết định số 2653/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2014 của Bộ GDĐT.
2. Tăng cường các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục các cấp học ở vùng dân tộc thiểu số (DTTS), miền núi và hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT), phổ thông dân tộc bán trú (PTDTBT), trường dự bị đại học dân tộc (DBĐHDT).
3. Tiếp tục tổ chức và quản lí tốt việc dạy học tiếng DTTS cho học sinh và cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ sở giáo dục theo quy định; triển khai có hiệu quả các giải pháp tăng cường tiếng Việt cho trẻ em, học sinh ở các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ở vùng DTTS, miền núi.
4. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách đã ban hành đối với giáo dục dân tộc; tiếp tục khảo sát, nghiên cứu, đề xuất, điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện các chính sách hỗ trợ nhà giáo, cán bộ quản lí, học sinh và cơ sở giáo dục ở vùng DTTS, miền núi.
5. Tiếp tục đổi mới và tăng cường công tác quản lí giáo dục dân tộc.
B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và phong trào thi đua
Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, đưa nội dung các cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, “Hai không” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” thành hoạt động thường xuyên trong các trường PTDTNT, PTDTBT, DBĐH và cơ sở giáo dục vùng DTTS, miền núi.
Tiếp tục xây dựng, nhân rộng các tấm gương điển hình về đạo đức nhà giáo; tôn vinh các nhà giáo, cán bộ quản lí tâm huyết, có nhiều kinh nghiệm, sáng kiến trong quản lý, giáo dục, giảng dạy và chăm sóc, nuôi dưỡng học sinh ở vùng DTTS, miền núi.
II. Nâng cao chất lượng giáo dục ở vùng DTTS, miền núi
1. Nâng cao chất lượng giáo dục trẻ em, học sinh DTTS ở các cấp học
Các cấp quản lí và cơ sở giáo dục ở vùng DTTS, miền núi tiếp tục tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục trẻ em, học sinh DTTS ở các cấp học phù hợp điều kiện địa phương.
Tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng về chất lượng, các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục trẻ em, học sinh DTTS của địa phương từ mầm non đến phổ thông, trên cơ sở đó, tăng cường các giải pháp đồng bộ, thiết thực, phù hợp thực tế để nâng cao chất lượng giáo dục trẻ em, học sinh DTTS, góp phần bảo đảm công bằng trong giáo dục.
2. Phát triển quy mô, mạng lưới và nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường PTDTNT, PTDTBT
2.1. Phát triển quy mô, mạng lưới trường lớp
- Tiếp tục phát triển mạng lưới, quy mô trường PTDTNT theo Quyết định số 1640/QĐ-TTg ngày 21/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Củng cố và phát triển hệ thống trường PTDTNT giai đoạn 2011 – 2015.
- Tiếp tục quy hoạch, thành lập trường PTDTBT theo quy định tại Thông tư số 24/2010/TT-BGDĐT ngày 02/8/2010 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường PTDTBT, đảm bảo trường PTDTBT được thành lập phát triển bền vững, ổn định.
2.2. Công tác tuyển sinh
- Thực hiện theo quy định hiện hành đối với công tác tuyển sinh vào trường PTDTNT, PTDTBT.
- Thực hiện đổi mới công tác tuyển sinh đối với trường PTDTNT theo hướng chất lượng, hiệu quả, bảo đảm tuyển chọn được những học sinh ưu tú của các DTTS vào học; ưu tiên tuyển học sinh các dân tộc rất ít người (theo Quyết định số 2123/QĐ-TTg ngày 22/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ).
- Đối với hệ thống trường PTDTBT, thực hiện xét duyệt học sinh bán trú theo đúng quy trình, khách quan, công bằng, kịp thời.
2.3. Nâng cao chất lượng dạy và học trong trường PTDTNT, PTDTBT
a) Thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục
Các địa phương chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục trong các trường PTDTNT, PTDTBT về: dạy học 2 buổi/ngày; dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông; dạy học tự chọn theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
b) Đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh phù hợp đối tượng học sinh DTTS để thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy và học
- Các trường PTDTNT, PTDTBT, các cơ sở giáo dục ở vùng DTTS, miền núi tổ chức khảo sát phân loại năng lực học tập của học sinh ngay từ đầu năm học để xây dựng kế hoạch dạy học, phụ đạo, bồi dưỡng đúng đối tượng học sinh; đổi mới phương pháp dạy học bộ môn phù hợp đối tượng học sinh DTTS; vận dụng linh hoạt, sáng tạo các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên phù hợp tình hình thực tế để nâng cao chất lượng giảng dạy cho học sinh.
- Thực hiện nghiêm túc quy chế đánh giá xếp loại học sinh; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lí dạy học, kiểm tra, đánh giá học sinh trong các cơ sở giáo dục phù hợp đối tượng học sinh DTTS; thực hiện tốt việc phân tích kết quả đánh giá, xếp loại các môn học của học sinh năm học 2013 – 2014, từ đó đề ra các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
c) Tăng cường các hoạt động giáo dục đặc thù trong trường PTDTNT, PTDTBT gắn với yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh
- Tổ chức công tác học sinh nội trú: Xây dựng và giáo dục học sinh thực hiện tốt Nội quy khu nội trú, Nội quy phòng ở, Quy tắc ứng xử văn hóa trong nhà trường; xây dựng lối sống văn minh, thanh lịch của học sinh dân tộc nội trú, bán trú; hướng dẫn học sinh phương pháp tự học; tăng cường giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh với các nội dung thiết thực, phù hợp tâm lí, sinh lí lứa tuổi và đặc điểm văn hóa DTTS; tổ chức nơi ăn, ở của học sinh sạch sẽ, gọn gàng, hợp vệ sinh; phối hợp với các cơ sở y tế của địa phương chăm sóc sức khỏe cho học sinh, chủ động, tích cực phòng chống dịch bệnh.
- Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức của học sinh về đường lối, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước; nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền và phổ biến giáo dục pháp luật cho học sinh.
- Nâng cao hiệu quả các hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc và kiến thức địa phương, hoạt động văn nghệ, thể thao để nâng cao đời sống tinh thần và giáo dục toàn diện cho học sinh.
- Tiếp tục tổ chức tốt các hoạt động giáo dục hướng nghiệp - dạy nghề truyền thống cho học sinh các trường PTDTNT: tăng cường hoạt động lao động sản xuất cải thiện cuộc sống; tổ chức sinh hoạt hướng nghiệp, tư vấn nghề, tham quan, ngoại khoá...
3. Nâng cao chất lượng các trường dự bị đại học
- Tổ chức thực hiện công tác tuyển chọn, bồi dưỡng và xét tuyển vào đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp đối với học sinh dự bị đại học theo đúng quy định, bảo đảm nghiêm túc, công khai, công bằng, hiệu quả.
- Đổi mới chương trình, nội dung giáo dục trong các trường, khoa DBĐHDT theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các phương pháp và hình thức dạy học, kiểm tra, đánh giá.
- Tăng cường công tác đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.
4. Bảo đảm chất lượng dạy tiếng Việt và tiếng DTTS
4.1. Tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS
- Triển khai việc chuẩn bị và tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh DTTS cấp tiểu học theo hướng dẫn tại Công văn số 8114/BGDĐT ngày 15/9/2009 của Bộ GDĐT về việc nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt cho học sinh DTTS.
- Xây dựng môi trường giao tiếp tiếng Việt cho học sinh DTTS qua các hoạt động dạy học trong các môn học và hoạt động giáo dục ngoài giờ học; tổ chức có hiệu quả chương trình giao lưu “Tiếng Việt của chúng em” cho học sinh DTTS cấp tiểu học.
4.2. Dạy học tiếng DTTS
a) Tăng cường công tác quản lí, chỉ đạo việc dạy và học tiếng DTTS trong các cơ sở giáo dục
- Các địa phương tổ chức việc dạy và học tiếng DTTS theo quy định tại Nghị định số 82/2010/NĐ-CP ngày 15/7/2010 của Chính phủ quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của DTTS trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên và Thông tư liên tịch số 50/2011/TTLB-BGDĐT-BTC-BNV ngày 03/11/2011 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 82/2010/NĐ-CP.
- Các sở GDĐT xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức dạy học tiếng DTTS bảo đảm nền nếp, chất lượng, phù hợp với điều kiện của các địa phương về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, khả năng thanh toán chế độ, chính sách cho người dạy và người học. Tiếp tục thực hiện tốt việc dạy 7 tiếng dân tộc trong trường phổ thông, bao gồm các tiếng: Hmông, Êđê, Jrai, Bahnar, Chăm, Khmer, Hoa. Tăng cường bồi dưỡng tiếng DTTS cho đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục tại các tỉnh có dạy tiếng DTTS để bảo đảm việc chỉ đạo đúng và sát với việc dạy học tiếng DTTS trong các trường phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo và bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng DTTS, tăng cường các hoạt động chuyên môn về phương pháp giảng dạy tiếng DTTS; hướng dẫn giáo viên làm đồ dùng dạy học tiếng DTTS từ nguyên vật liệu có sẵn ở địa phương.
- Thường xuyên kiểm tra, chỉ đạo việc dạy học tiếng DTTS theo chương trình và sách giáo khoa đã được Bộ GDĐT ban hành; xây dựng hệ thống hồ sơ theo dõi, quản lí dạy học tiếng DTTS.
b) Tiếp tục triển khai dạy tiếng DTTS cho cán bộ quản lí, giáo viên vùng DTTS theo Chỉ thị số 38/2004/CT-TTg ngày 29/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng tiếng DTTS đối với cán bộ, công chức công tác ở vùng DTTS, miền núi.
III. Tăng cường công tác quản lí giáo dục dân tộc và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo ở vùng DTTS, miền núi
1. Tăng cường công tác quản lí giáo dục dân tộc
- Các sở giáo dục và đào tạo tiếp tục tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa phương về phát triển giáo dục đào tạo ở vùng DTTS; thực hiện nghiêm túc phân cấp quản lí về giáo dục dân tộc theo các quy định hiện hành; đề xuất các cơ chế chính sách, giải pháp thiết thực, cụ thể nhằm nâng cao chất lượng giáo dục dân tộc; đẩy mạnh công tác tuyên truyền để toàn xã hội quan tâm tới giáo dục ở vùng DTTS, miền núi.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống quản lý, chỉ đạo giáo dục dân tộc ở các tỉnh/thành phố có đông học sinh DTTS theo hướng thành lập phòng giáo dục dân tộc, hoặc tăng cường biên chế ở các phòng chuyên môn, bảo đảm mỗi sở giáo dục và đào tạo có bộ phận đầu mối quản lí, chỉ đạo về giáo dục dân tộc của địa phương.
- Các cấp quản lí và các nhà trường triển khai xây dựng hệ thống số liệu về giáo dục dân tộc hằng năm của địa phương theo các cấp học và theo từng DTTS. Thực hiện tốt công tác thông tin giữa Bộ GDĐT và địa phương về giáo dục dân tộc, bảo đảm đáp ứng có chất lượng, kịp thời các văn bản chỉ đạo về giáo dục dân tộc của Bộ GDĐT.
- Tăng cường kiểm tra, chỉ đạo các trường DBĐHDT, PTDTNT, PTDTBT và các cơ sở giáo dục vùng DTTS về các lĩnh vực: quản lí dạy học, hoạt động ngoài giờ lên lớp, tổ chức chăm sóc, nuôi dưỡng học sinh nội trú, bán trú; thực hiện chế độ, chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý và học sinh; việc thực hiện quy chế dân chủ, công khai đối với cơ sở giáo dục theo Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 7/5/2009 của Bộ trưởng Bộ GDĐT.
2. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo ở vùng DTTS, miền núi
- Các sở GDĐT chủ động bố trí, sắp xếp hợp lí đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý các trường PTDTNT, PTDTBT. Bổ sung giáo viên có trình độ chuyên môn giỏi, có tâm huyết với giáo dục dân tộc cho các trường PTDTNT, PTDTBT.
- Các sở GDĐT xây dựng kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên công tác tại các trường PTDTNT, PTDTBT về: tổ chức các hoạt động giáo dục đặc thù; hoạt động ngoài giờ lên lớp; công tác học sinh nội trú, bán trú; đặc điểm tâm lí học sinh DTTS, văn hoá dân tộc; về giáo dục môi trường, phòng chống HIV/AIDS, giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống, tâm lí học đường,…
- Tăng cường vai trò của tổ chuyên môn trong công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên; chú trọng việc tự bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên. Tích cực đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với học sinh DTTS và dạy học sát với khả năng, trình độ nhận thức của các đối tượng học sinh. Mỗi giáo viên, cán bộ quản lí trường PTDTNT, PTDTBT thực hiện một sáng kiến đổi mới trong phương pháp dạy học và quản lý. Từng trường có kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện hiệu quả về đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo, trao đổi sáng kiến kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá trong từng trường PTDTNT, PTDTBT và từng địa phương. Tổ chức thao giảng, dự giờ thăm lớp trong trường PTDTNT, PTDTBT và với các trường phổ thông trên địa bàn.
IV. Thực hiện chế độ, chính sách đối với giáo dục dân tộc
1. Thực hiện đúng, đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với học sinh DTTS, nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục công tác ở vùng DTTS, miền núi
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với trường DBĐHDT, PTDTNT, PTDTBT và học sinh bán trú, học sinh DTTS, học sinh các dân tộc rất ít người. Sở giáo dục và đào tạo phối hợp với các cơ quan hữu quan triển khai thực hiện các chính sách của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ mới ban hành đối với học sinh, nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ học sinh trung học phổ thông ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Quyết định số 36/2013/QĐ-TTg ngày 18/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ gạo cho học sinh tại các trường ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Nghị định số 19/2013/NĐ-CP ngày 23/02/1013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2006-NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Quyết định số 66/2013/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chính sách hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người DTTS thi đỗ vào học tại các cơ sở giáo dục đại học.
- Đẩy mạnh kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cơ sở giáo dục, học sinh DTTS, nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục công tác ở vùng DTTS, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Tích cực tham gia góp ý kiến xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về chế độ, chính sách giáo dục nói chung, đối với giáo dục dân tộc nói riêng.
2. Tiếp tục cấp phát một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng DTTS, miền núi và vùng đặc biệt khó khăn
Bộ GDĐT phối hợp với Ủy ban Dân tộc tiếp tục cấp phát một số loại báo, tạp chí cho các lớp học thuộc cấp tiểu học, THCS theo quy định tại Quyết định số 2472/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng DTTS, miền núi và vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012-2015.
Các Sở GDĐT chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ danh sách, địa chỉ các trường, lớp tiểu học, trung học cơ sở, các trường dân tộc nội trú miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo theo Quyết định số 2472/QĐ-TTg ngày 20/12/2011 và chỉ đạo việc sử dụng, bảo quản báo chí được cấp có hiệu quả.
3. Bên cạnh chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước về giáo dục dân tộc, miền núi, các sở GDĐT cần tham mưu ban hành các chính sách của địa phương, đẩy mạnh công tác xã hội hóa, huy động các nguồn lực để đầu tư cho giáo dục miền núi, vùng DTTS.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc sở giáo dục và đào tạo căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương, hướng dẫn các đơn vị triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học 2014-2015 đối với giáo dục dân tộc cụ thể, phù hợp.
2. Hiệu trưởng các trường dự bị đại học dân tộc, trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc, trường Hữu Nghị 80, trường Hữu Nghị T78 xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2014-2015 phù hợp chức năng, nhiệm vụ của nhà trường.
3. Các đơn vị chấp hành chế độ báo cáo, thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn theo quy định tại Kế hoạch thời gian năm học và các văn bản hướng dẫn sơ kết, tổng kết nhiệm vụ năm học 2014-2015 đối với giáo dục dân tộc của Bộ GDĐT.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị báo cáo kịp thời về Bộ GDĐT (qua Vụ Giáo dục dân tộc) để kịp thời xử lí.
Nơi nhận: |
KT. BỘ
TRƯỞNG |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây