Công văn 4318/BGDĐT-GDMN năm 2014 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Mầm non năm học 2014-2015 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Công văn 4318/BGDĐT-GDMN năm 2014 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Mầm non năm học 2014-2015 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Số hiệu: | 4318/BGDĐT-GDMN | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Người ký: | Nguyễn Thị Nghĩa |
Ngày ban hành: | 14/08/2014 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 4318/BGDĐT-GDMN |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Người ký: | Nguyễn Thị Nghĩa |
Ngày ban hành: | 14/08/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4318/BGDĐT-GDMN |
Hà Nội, ngày 14 tháng 8 năm 2014 |
Kính gửi: Các sở giáo dục và đào tạo
Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm giáo dục mầm non năm học 2014-2015; căn cứ Quyết định số 1955/QĐ-BGDĐT ngày 30 tháng 5 năm 2014 về việc ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2014-2015 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các sở giáo dục và đào tạo thực hiện nhiệm vụ năm học 2014-2015 đối với giáo dục mầm non như sau:
I. NHIỆM VỤ CHUNG
1. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29/NQTW ngày 4 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ VIII Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Quyết định số 2653/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch hành động của ngành giáo dục triển khai thực hiện Nghị quyết số 44/NQ-CP. Tích cực thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục theo các Nghị quyết, chương trình của Đảng, Chính phủ, Bộ. Thực hiện sáng tạo, hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành.
2. Ưu tiên nguồn lực, tập trung thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi (PCGDMNTNT).
3. Nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non (GDMN), đẩy mạnh đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.
4. Tập trung phát triển đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên mầm non (GVMN) đáp ứng nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ và yêu cầu thực hiện Chương trình GDMN.
5. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục mầm non theo hướng tăng cường phân cấp quản lý. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá, nâng cao chất lượng giáo dục.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua
Tăng cường chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số 03/CT-TW ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; đưa các nội dung của cuộc vận động "Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" thành các hoạt động thường xuyên, mang lại hiệu quả thiết thực, gắn với việc nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục mầm non.
2. Phát triển mạng lưới trường, lớp
Các sở GDĐT tích cực tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy hoạch, dành quỹ đất cho phát triển giáo dục mầm non.
Tiếp tục củng cố, mở rộng quy mô, mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non phù hợp với điều kiện vùng miền, trong đó đặc biệt chú trọng quy hoạch, xây dựng trường, lớp mầm non ở khu công nghiệp, khu chế xuất đáp ứng nhu cầu chăm sóc giáo dục trẻ.
Tăng tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ, tỷ lệ trẻ mẫu giáo tăng ít nhất 1%, tỷ lệ trẻ mẫu giáo 5 tuổi đảm bảo theo yêu cầu tiêu chuẩn phổ cập GDMNTNT. Phấn đấu tỷ lệ huy động trẻ chung toàn quốc: trẻ nhà trẻ đạt 24%, trẻ mẫu giáo đạt 88%.
3. Đẩy mạnh phổ cập GDMNTNT
Các địa phương rà soát đánh giá lại các điều kiện, tiêu chuẩn phổ cập GDMNTNT để đầu tư có hiệu quả. Tập trung ưu tiên nguồn lực để đảm bảo thực hiện PCGDMNTNT theo kế hoạch đã đề ra. Phấn đấu trong năm học có thêm 22 tỉnh đạt chuẩn phổ cập GDMNTNT. Các đơn vị đã được công nhận tiếp tục củng cố duy trì, nâng cao chất lượng PCGDMNTNT.
Chỉ đạo tổng kết, đánh tình hình thực hiện PCGDMNTNT theo Quyết định số 239/QĐ -TTg ngày 09/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Thực hiện tốt các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ
a) Công tác chăm sóc sức khỏe và nuôi dưỡng trẻ
Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra hướng dẫn hoạt động chăm sóc sức khỏe và nuôi dưỡng trẻ mầm non. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ trong các cơ sở GDMN.
Thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ sức khỏe cho trẻ trong trường mầm non. Quản lý việc tổ chức bữa ăn trưa cho trẻ tại trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và nâng cao chất lượng bữa ăn. Tăng tỷ lệ nhóm, lớp học 2 buổi/ngày có bán trú ít nhất 1,5%. Tăng tỷ lệ trẻ được ăn bán trú tại trường, lớp mầm non, trong đó trẻ 5 tuổi tăng ít nhất 2%.
Đảm bảo 100% trẻ đến trường được khám sức khỏe định kỳ và theo dõi sự phát triển bằng biểu đồ tăng trưởng, phấn đấu tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và suy dinh dưỡng thể thấp còi đều dưới 10% và giảm so với đầu năm học.
Phối hợp với ngành Y tế thực hiện tốt chiến dịch tiêm chủng vắc xin sởi – Rubella cho trẻ em; có các biện pháp phòng chống các dịch bệnh cho trẻ em trong các cơ sở GDMN. Thực hiện nghiêm túc Thông tư liên tịch số 22/2013/TTLT-BGDĐT-BYT ngày 18/6/2013 quy định đánh giá công tác y tế tại các cơ sở GDMN.
Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm 5 năm thực hiện Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Bộ GDĐT ban hành các quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN. Triển khai nhân rộng những điển hình tốt trong quá trình quản lý, chỉ đạo thực hiện Thông tư nhằm tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non.
b) Đẩy mạnh đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục; nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non
Tăng cường các điều kiện để nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non. Phấn đấu các nhóm, lớp thực hiện chương trình GDMN đều tổ chức học 2 buổi/ngày, tăng tỷ lệ nhóm, lớp học 2 buổi/ngày, ít nhất 2%.
Tổ chức sơ kết đánh giá, nhân rộng điển hình thực hiện Bộ chuẩn PTTENT, đảm bảo đến năm học 2014-2015 tất cả các cơ sở giáo dục mầm non đều sử dụng Bộ chuẩn PTTENT để hỗ trợ thực hiện chương trình GDMN đảm bảo chất lượng, phối hợp giữa nhà trường và gia đình theo dõi sự phát triển của trẻ, có biện pháp tác động kịp thời giúp trẻ phát triển tốt, tạo nền tảng vững chắc cho trẻ bước vào lớp 1.
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả việc đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục toàn diện, tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm; tăng cường hoạt động vui chơi, cơ hội để trẻ được trải nghiệm, khám phá; chú trọng giáo dục hình thành và phát triển kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi của trẻ, với yêu cầu của xã hội hiện đại và truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc. Chỉ đạo xây dựng mô hình điểm ở một số trường mầm non theo tinh thần đổi mới để nhân rộng.
Tích cực triển khai kế hoạch thực hiện chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non” năm học 2014 – 2015: tuyên truyền phổ biến tầm quan trọng của giáo dục phát triển vận động (GDPTVĐ) cho trẻ mầm non tới phụ huynh và cộng đồng; chỉ đạo các cơ sở GDMN xây dựng môi trường hoạt động, lồng ghép tích hợp nội dung giáo dục vận động vào hoạt động vui chơi và các hoạt động giáo dục khác, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị để thực hiện chuyên đề. Triển khai tập huấn cho CBQL và GVMN về tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong các cơ sở GDMN; Tập trung xây dựng một số trường điểm trong thực hiện chuyên đề để CBQL và GVMN tham quan, học tập, chia sẻ kinh nghiệm; thực hiện kiểm tra, hỗ trợ việc thực hiện chuyên đề của các trường mầm non và tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm sau 2 năm thực hiện.
Tăng cường các biện pháp chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ vùng dân tộc thiểu số (DTTS). Đảm bảo tất cả trẻ mẫu giáo DTTS được chuẩn bị tiếng Việt trước khi vào lớp 1. Hỗ trợ thực hiện Chương trình giáo dục mầm non ở các vùng khó khăn. Tổ chức Hội thảo tổng kết Chương trình GDMN, đặc biệt là Chương trình GDMN ở vùng miền núi khó khăn.
Tiếp tục thực hiện các chính sách ưu tiên trong giáo dục cho trẻ khuyết tật học hòa nhập. Quan tâm tạo điều kiện để trẻ khuyết tật được học hòa nhập, chủ động linh hoạt về tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục cho trẻ khuyết tật.
Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp triển khai Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 20 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ, phát triển nhóm trẻ độc lập tư thục ở khu công nghiệp, khu chế xuất đến năm 2020”. Xây dựng tài liệu hướng dẫn chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về chăm sóc giáo dục trẻ cho chủ nhóm lớp, người chăm sóc trẻ tại các nhóm trẻ độc lập, tư thục.
Tiếp tục nâng cao chất lượng việc tích hợp các nội dung giáo dục an toàn giao thông (GDATGT), giáo dục bảo vệ môi trường (GDBVMT), giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả (GDSDNLTKHQ), giáo dục bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo và giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thảm họa thiên tai vào chương trình giáo dục mầm non.
c) Kiểm định chất lượng GDMN
Tiếp tục triển khai tự đánh giá và đánh giá ngoài các trường mầm non theo bộ tiêu chuẩn và quy trình mới ban hành. 100% số trường hoàn thành tự đánh giá; 25% số trường được đánh giá ngoài. Tăng cường kiểm tra, giám sát, hỗ trợ các nhà trường thực hiện các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác KĐCLGD. Đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện KĐCLGD.
5. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
Tổ chức rà soát, tính toán nhu cầu xây dựng đủ phòng học, phòng chức năng để thực hiện phổ cập GDMNTNT.
Tiếp tục tập trung xây dựng trường, lớp học đáp ứng yêu cầu của GDMN trên cơ sở khai thác, sử dụng hiệu quả kinh phí từ các nguồn vốn, chương trình, dự án, đề án của Trung ương và địa phương (Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo; Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên; Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi được phê duyệt tại Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg; Chương trình xây dựng nông thôn mới của Chính phủ, nguồn vốn ODA, nguồn vố xã hội hóa,..). Chỉ đạo ưu tiên các nguồn vốn từ các chương trình dự án và các nguồn thu hợp pháp khác để đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng đủ phòng học, đảm bảo trang thiết bị tối thiểu đáp ứng yêu cầu thực hiện phổ cập giáo dục cho trẻ em năm tuổi, Chương trình GDMN phù hợp với thực tế của địa phương.
Trong quá trình xây dựng, cải tạo, sửa chữa trường, lớp học cần chú ý áp dụng và tham khảo các quy định và hướng dẫn hiện hành về tiêu chuẩn, thiết kế xây dựng trường mầm non.
Tổ chức mua sắm, bảo quản và sử dụng hiệu quả các thiết bị, đồ dùng và đồ chơi cho GDMN theo quy định của Bộ GDĐT. Ngoài các thiết bị, đồ dùng và đồ chơi được mua sắm, trang bị, chỉ đạo các cơ sở GDMN tăng cường việc tự làm thiết bị, đồ dùng và đồ chơi phù hợp với các yêu cầu của Bộ GDĐT.
Phát triển số lượng và nâng cao chất lượng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Phấn đấu trong năm học, mỗi tỉnh, thành phố tỷ lệ trường mầm non đạt chuẩn quốc gia tăng ít nhất 1%. Phấn đấu toàn quốc có 30% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
6. Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và GVMN
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL, GVMN đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình GDMN và Phổ cập GDMNTNT. Khắc phục tình trạng thiếu giáo viên ở các địa phương.
Thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo, tăng cường tu dưỡng rèn luyện về phẩm chất đạo đức, tạo điều kiện để đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý nâng cao trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
Đảm bảo chế độ, chính sách cho cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên đầy đủ và kịp thời.
Chú trọng bồi dưỡng thường xuyên nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về nội dung, quan điểm đổi mới công tác quản lý, tổ chức thực hiện chương trình GDMN. Chủ động xây dựng kế hoạch tăng cường giao lưu, trao đổi, học tập kinh nghiệm phương pháp giáo dục mầm non tiên tiến của các trường chất lượng cao, nâng cao năng lực tổ chức hoạt động giáo dục theo quan điểm giáo dục toàn diện, tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm và tăng cường trải nghiệm của trẻ. Nhân rộng những sáng kiến kinh nghiệm hay và kết quả tốt của Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp học mầm non.
Tiếp tục đầu tư kinh phí triển khai thực hiện có hiệu quả các đợt tập huấn phát triển các mô đun ưu tiên, đảm bảo trong năm học 2014 – 2015, mỗi tỉnh, thành phố có ít nhất 80% CBQL và 60% GV được tập huấn. Phấn đấu đến đầu năm học 2015 - 2016 tất cả GV và CBQL đều được tham gia tập huấn các mô đun ưu tiên.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), tăng số lượng GV, CBQL biết ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý. Nâng cao vai trò của cán bộ quản lý các cơ sở GDMN trong việc tổ chức thực hiện chương trình GDMN. Tiếp tục phát huy hiệu quả trang thiết bị được cấp, nhân rộng việc sử dụng hợp lý các phần mềm hỗ trợ quản lý, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.
7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục
Thực hiện có hiệu quả các chủ trương của Đảng, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và ngành: Nghị quyết số 29/NQTW ngày 4 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Tổ chức tổng kết 10 năm thực hiện Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát triển GDMN giai đoạn 2006 - 2015” và 5 năm thực hiện Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011-2015.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý giáo dục các cấp; bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và thực hiện tốt 3 công khai ở các cơ sở GDMN. Tăng cường hiệu quả quản lý các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập, đặc biệt đối với các nhóm/lớp mầm non độc lập, tư thục ở các khu chế xuất, khu công nghiệp. Các địa phương thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra toàn diện, chuyên đề, công tác phổ cập GDMNTNT, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh hiện tượng vi phạm quy chế, quy định trong các cơ sở mầm non, đặc biệt đối với các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập.
Tiếp tục đẩy mạnh triển khai hệ thống thông tin điện tử trong quản lý. Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 41/2011/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Bộ GDĐT về việc ban hành Quy định chế độ thống kê, thông tin, báo cáo về tổ chức, hoạt động giáo dục. Các địa phương đảm bảo báo cáo, thống kê, thông tin chính xác kịp thời theo đúng quy định. Việc đảm bảo thực hiện thông tin, báo cáo về Bộ sẽ tiếp tục được đánh giá là một trong những tiêu chí thi đua của sở GDĐT.
8. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non
Tăng cường công tác phổ biến và hướng dẫn các cơ sở GDMN thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN.
Bằng nhiều hình thức phù hợp thiết thực và hiệu quả đẩy mạnh công tác tuyên truyền về GDMN, phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, cộng đồng; huy động các nguồn lực đầu tư cho GDMN, đáp ứng nhu cầu phổ cập GDMNTNT và phát triển GDMN của địa phương.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây