238596

Công văn 3979/BKHĐT-TH năm 2014 về lập kế hoạch đầu tư phát triển năm 2015 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

238596
LawNet .vn

Công văn 3979/BKHĐT-TH năm 2014 về lập kế hoạch đầu tư phát triển năm 2015 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

Số hiệu: 3979/BKHĐT-TH Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư Người ký: Bùi Quang Vinh
Ngày ban hành: 24/06/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 3979/BKHĐT-TH
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Người ký: Bùi Quang Vinh
Ngày ban hành: 24/06/2014
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3979/BKHĐT-TH
V/v lập kế hoạch đầu tư phát triển năm 2015

Hà Nội, ngày 24 tháng 6 năm 2014

 

Kính gửi:

- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;
- Ngân hàng đầu tư PT và Ngân hàng Chính sách XH.

Căn cứ Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, các cơ quan, đơn vị được giao dự toán NSNN (dưới đây gọi tắt là các bộ, ngành và địa phương) về việc triển khai lập kế hoạch đầu tư phát triển năm 2015 như sau:

A. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NĂM 2014

I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NĂM 2014

Các bộ, ngành và địa phương đánh giá tình hình thực hiện và huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2014. Cụ thể như sau:

1. Tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư phát triển 6 tháng đầu năm 2014 và ước thực hiện cả năm theo từng nguồn vốn. Trong đó đánh giá cụ thể tình hình thực hiện và giải ngân nguồn vốn ODA (vốn nước ngoài).

2. Kết quả đạt được và các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện kế hoạch.

3. Các giải pháp, kiến nghị trong các tháng cuối năm.

Chi tiết thông tin, số liệu thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2014 đề nghị thực hiện theo biểu mẫu số 1 và số 3 (áp dụng cho các bộ, ngành, cơ quan trung ương) và biểu mẫu số 2 và số 3 (áp dụng cho các địa phương) kèm theo văn bản này.

II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NSNN NĂM 2014

Các bộ, ngành, địa phương và các đơn vị sử dụng vốn đầu tư từ NSNN báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2014 trong 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2014 theo các nội dung dưới đây:

1. Tình hình và kết quả thực hiện Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ trong việc phân bổ vốn kế hoạch năm 2014, gồm:

a) Những kết quả cụ thể trong việc thực hiện các nguyên tắc bố trí vốn tập trung cho các dự án trong giai đoạn 2011-2014, gồm: thanh toán nợ XDCB; bố trí vốn cho các dự án hoàn thành các năm trước và trong năm kế hoạch; số dự án chuyển tiếp phải giãn hoãn, bố trí vốn đến điểm dừng kỹ thuật. Số dự án chuyển đổi hình thức đầu tư; số dự án khởi công mới. Phân tích, so sánh giữa các năm, trước thời điểm ban hành Chỉ thị số 1792/CT-TTg và sau thời điểm ban hành Chỉ thị số 1792/CT-TTg.

b) Những kết quả trong việc bố trí vốn NSNN kế hoạch năm 2014 so với các năm trước: số dự án hoàn thành trước 31 tháng 12 năm 2013; hoàn thành năm 2014; số dự án chuyển tiếp phải giãn hoãn, bố trí vốn đến điểm dừng kỹ thuật. Số dự án chuyển đổi hình thức đầu tư; số dự án khởi công mới.

2. Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư nguồn NSNN 6 tháng đầu năm 2014 và ước thực hiện cả năm 2014 theo từng ngành, lĩnh vực, chương trình và từng dự án cụ thể.

3. Kết quả huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư khác quản lý qua ngân sách, như: xổ số kiến thiết, một số loại phí trong 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2014.

4. Các kết quả đạt được, các khó khăn, vướng mắc và những tồn tại, hạn chế trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch đầu tư; giữa yêu cầu quản lý tập trung thống nhất và tạo sự chủ động của các cấp, các ngành và cơ sở quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

5. Các đề xuất, kiến nghị trong các tháng cuối năm.

Chi tiết thông tin, số liệu thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển nguồn NSNN năm 2014 đề nghị thực hiện theo biểu mẫu số 1 (áp dụng cho các bộ, ngành, cơ quan trung ương) và biểu mẫu số 2 (áp dụng cho các địa phương) kèm theo văn bản này.

III. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ NĂM 2014

Các bộ, ngành, địa phương báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư nguồn vốn trái phiếu Chính phủ 6 tháng đầu năm 2014 và ước thực hiện kế hoạch năm 2014, gồm:

1. Tình hình phân bổ kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2014, bao gồm các kết quả đạt được và các tồn tại, hạn chế.

2. Tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2014 các dự án giao thông, thủy lợi, y tế, ký túc xá sinh viên, di dân tái định cư thủy điện Sơn La, vốn đối ứng các chương trình, dự án ODA sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ.

3. Tình hình huy động các nguồn vốn đầu tư khác trong năm 2014 để bổ sung cho các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ nhưng chưa được bố trí đủ vốn.

4. Những kết quả đạt được và các tồn tại hạn chế trong việc thực hiện kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2014, thực hiện 6 tháng và dự kiến cả năm 2014.

5. Các giải pháp, kiến nghị.

Chi tiết thông tin, số liệu thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển nguồn TPCP năm 2014 đề nghị thực hiện theo biểu mẫu số 3 kèm theo văn bản này.

IV. TÌNH HÌNH THỰC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA NĂM 2014 VÀ GIAI ĐOẠN 2011-2014

1. Tình hình thực hiện các Chương trình MTQG 6 tháng đầu năm 2014; ước thực hiện cả năm và giai đoạn 2011-2014.

2. Tình hình phân bổ và giao vốn thực hiện các Chương trình MTQG năm 2014; tình hình huy động nguồn lực và lồng ghép các nguồn vốn thực hiện Chương trình năm 2014 và giai đoạn 2011-2014.

3. Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện và đề xuất kiến nghị.

Chi tiết tình hình thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2014 và giai đoạn 2011-2014 đề nghị thực hiện theo các biểu mẫu số 4 và biểu mẫu số 5 (áp dụng cho các cơ quan quản lý CTMTQG) và các biểu mẫu số 6, 7 và 8 (áp dụng cho các bộ, ngành, cơ quan trung ương và các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương) kèm theo văn bản này.

V. TÌNH HÌNH XỬ LÝ NỢ ĐỌNG XÂY DỰNG CƠ BẢN

Căn cứ các quy định về nợ đọng xây dựng cơ bản được nêu tại văn bản 9590/BKHĐT-TH ngày ngày 20 tháng 11 năm 2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đề nghị các bộ, ngành và địa phương báo cáo tình hình xử lý nợ đọng XDCB trong năm 2014, danh mục và số nợ đọng xây dựng cơ bản đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013 và đến ngày 30 tháng 6 năm 2014. Cụ thể như sau:

1. Tình hình triển khai thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 và số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản trong năm 2014.

2. Danh mục và số nợ đọng xây dựng cơ bản trong kế hoạch đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013 và đến ngày 30 tháng 6 năm 2014

a) Danh mục và số nợ đọng xây dựng cơ bản trong kế hoạch đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013 và đến ngày 30 tháng 6 năm 2014, gồm:

- Danh mục và số nợ đọng xây dựng cơ bản các dự án đã hoàn thành, đã bàn giao sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.

- Danh mục và số nợ đọng xây dựng cơ bản các dự án đang triển khai thực hiện sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.

b) Danh mục và số nợ đọng xây dựng cơ bản các dự án không thuộc kế hoạch nêu tại tiết a trên đây.

3. Đối với số nợ đọng xây dựng cơ bản đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013, báo cáo rõ số vốn kế hoạch năm 2014 đã bố trí để thanh toán số nợ này.

4. Làm rõ nguyên nhân gây ra nợ đọng xây dựng cơ bản trong kế hoạch và không thuộc kế hoạch.

5. Kiểm điểm, xác định rõ trách nhiệm của từng cấp, từng cơ quan (gắn với trách nhiệm cá nhân) trong việc để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản trong kế hoạch và không thuộc kế hoạch.

6. Các giải pháp đã và sẽ thực hiện trong thời gian tới để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản.

Chi tiết danh mục dự án và số nợ đọng xây dựng cơ bản tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013 và đến ngày 30 tháng 6 năm 2014 đề nghị các bộ, ngành và địa phương báo cáo theo các biểu mẫu số 9, 10 và 11 kèm theo văn bản này.

B. LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NĂM 2015

Căn cứ các quy định tại Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2014 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2011-2015, đề nghị các bộ, ngành và địa phương triển khai việc lập kế hoạch đầu tư phát triển năm 2015 theo các quy định dưới đây.

I. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NĂM 2015

Căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển 6 tháng đầu năm 2014 và ước thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển năm 2014, khả năng cân đối nguồn vốn trong năm 2015, đề nghị các bộ, ngành và địa phương:

1. Dự kiến khả năng cân đối các nguồn vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN và các nguồn vốn khác có tính chất NSNN thuộc cơ quan, đơn vị và cấp mình quản lý.

2. Dự kiến khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư khác để thực hiện các chương trình, dự án thuộc các cơ quan, đơn vị và cấp mình quản lý.

3. Các thuận lợi và các khó khăn, vướng mắc trong việc cân đối và huy động các nguồn vốn trong năm 2015 để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2015.

4. Các đề xuất, kiến nghị và các giải pháp triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển năm 2015 của bộ, ngành và địa phương.

Chi tiết dự kiến kế hoạch đầu tư phát triển năm 2015 theo từng nguồn vốn đề nghị thực hiện theo biểu mẫu số 1 và số 3 (áp dụng cho các bộ, ngành, cơ quan trung ương) và biểu mẫu số 2 và số 3 (áp dụng cho các địa phương) kèm theo văn bản này.

II. LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NSNN VÀ TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ NĂM 2015

1. Các quy định chung trong quản lý đầu tư phát triển nguồn vốn NSNN và trái phiếu Chính phủ

Tiếp tục thực hiện quản lý chặt chẽ việc lập, thẩm định, phê duyệt các dự án sử dụng nguồn vốn NSNN và TPCP, bố trí vốn cho các dự án và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trong kế hoạch đầu tư phát triển nguồn vốn NSNN và TPCP theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại các Chỉ thị: số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ; số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ; số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương. Cụ thể như sau:

a) Về việc lập, thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ

Các bộ, ngành và địa phương chịu trách nhiệm quản lý chặt chẽ việc lập, thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn NSNN và trái phiếu Chính phủ theo các quy định sau:

(1) Chấn chỉnh và quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan lập, thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.

(2) Đối với các dự án khởi công mới sử dụng nguồn vốn NSNN chưa phê duyệt Quyết định đầu tư hoặc đã phê duyệt Quyết định đầu tư, nhưng chưa được bố trí vốn:

- Kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô đầu tư của từng dự án bảo đảm theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã được phê duyệt.

- Chỉ được phê duyệt quyết định đầu tư khi đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách.

- Đối với các dự án đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn, chỉ được phê duyệt quyết định đầu tư phần vốn ngân sách trung ương theo đúng mức vốn đã được thẩm định.

(3) Đối với các dự án chuyển tiếp, đang triển khai dở dang đã được giao kế hoạch vốn NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ cần thiết phải điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư phải thực hiện theo quy định tại Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ.

(4) Các cấp, các ngành tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra trong tất cả các khâu về lập dự án, thẩm định, thẩm tra dự án đầu tư.

b) Các quy định bố trí vốn NSNN và trái phiếu Chính phủ trong năm 2015

(1) Việc bố trí vốn để thực hiện dự án đối với phần điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư so với quyết định đầu tư ban đầu hoặc các quyết định đầu tư điều chỉnh quy định tại các quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN và trái phiếu Chính phủ năm 2012, 2013 và năm 2014 (dưới đây gọi tắt là quyết định đầu tư được Thủ tướng Chính phủ cho phép):

- Đối với các dự án do các bộ, ngành cơ quan Trung ương quản lý: các bộ, ngành chịu trách nhiệm huy động các nguồn vốn khác để thực hiện đối với phần điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư so với quyết định đầu tư được Thủ tướng Chính phủ cho phép. Trường hợp dự án cấp thiết cần phải điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư, nhưng không có khả năng huy động các nguồn vốn khác để thực hiện, cần cân đối kế hoạch vốn NSNN hàng năm để thực hiện phần điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

- Các dự án đầu tư do địa phương quản lý: các địa phương chịu trách nhiệm bố trí vốn ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện đối với phần điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư so với quyết định đầu tư được Thủ tướng Chính phủ cho phép. Cụ thể:

+ Đối với các dự án sử dụng vốn Ngân sách Trung ương: Ngân sách Trung ương chỉ hỗ trợ tối đa theo tỷ lệ quy định tại Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về các nguyên tắc tiêu chí theo tổng mức đầu tư tại quyết định đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

+ Đối với các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ: Ngân sách Trung ương không hỗ trợ cho phần điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư do tăng quy mô theo quyết định đầu tư được Thủ tướng Chính phủ cho phép; không hỗ trợ cho phần điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư (bao gồm phần điều chỉnh tăng do biến động giá nguyên, nhiên, vật liệu; chính sách tiền lương và chi phí giải phóng mặt bằng) so với quyết định đầu tư được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

(2) Đối với các dự án sử dụng vốn Ngân sách Trung ương và vốn trái phiếu Chính phủ đã phê duyệt Quyết định đầu tư điều chỉnh (tính đến trước ngày ban hành Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ) tăng tổng mức đầu tư theo ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính chấp thuận hỗ trợ Ngân sách Trung ương, nhưng Quyết định đầu tư điều chỉnh này chưa được giao trong các quyết định giao vốn đầu tư nguồn NSNN và trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2012, 2013 và năm 2014: các bộ, ngành và địa phương chịu trách nhiệm cân đối nguồn vốn ngân sách của bộ, ngành và địa phương và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện phần điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư so với quyết định đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận. Trường hợp không cân đối được các nguồn vốn khác, đề xuất các giải pháp xử lý; đồng thời lập danh mục và nhu cầu hỗ trợ nguồn vốn ngân sách trung ương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

(3) Ngân sách Trung ương, bao gồm kế hoạch vốn hàng năm, ứng trước kế hoạch năm sau, dự phòng ngân sách trung ương và các nguồn vốn ngân sách trung ương khác không bố trí vốn cho các dự án khởi công mới chưa được thẩm định nguồn vốn; phê duyệt quyết định đầu tư không đúng theo văn bản thẩm định nguồn vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các dự án chuyển tiếp điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư theo các quy định nêu trên.

(4) Bảo đảm tính công bằng, công khai, minh bạch trong việc xây dựng kế hoạch đầu tư năm 2015.

(5) Trong quá trình xây dựng kế hoạch đầu tư phải tổ chức thảo luận lấy ý kiến các cấp, các tổ chức và cộng đồng dân cư có liên quan, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt tạo sự đồng thuận và phát triển bền vững.

2. Lập kế hoạch đầu tư từ NSNN năm 2015

a) Nguyên tắc, tiêu chí bố trí kế hoạch đầu tư phát triển nguồn NSNN năm 2015

Trên cơ sở nhu cầu và khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN năm 2015, kế hoạch đầu tư trung hạn năm 2014-2015 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; căn cứ những đặc điểm, điều kiện thực tế trong từng ngành, từng địa phương để sắp xếp thứ tự ưu tiên trong đầu tư và thực hiện theo các nguyên tắc, tiêu chí dưới đây:

(1) Kế hoạch đầu tư năm 2015 phải nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu và các định hướng phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011 - 2015 trong phạm vi cả nước, trong từng ngành, từng lĩnh vực và từng vùng, từng địa phương. Gắn việc xây dựng Kế hoạch đầu tư năm 2015 với việc thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ.

(2) Xác định rõ mục tiêu ưu tiên trong kế hoạch đầu tư năm 2015 phù hợp với kế hoạch đầu tư trung hạn 2014-2015 và khả năng cân đối vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2015.

(3) Phải bảo đảm cân đối giữa nhu cầu đầu tư với khả năng bố trí vốn ngân sách nhà nước và khả năng huy động các nguồn vốn nhà nước khác và các nguồn vốn bổ sung của các thành phần kinh tế để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội.

(4) Kế hoạch đầu tư năm 2015 phải được xây dựng trên cơ sở tiếp tục cơ cấu lại đầu tư từ NSNN theo hướng tập trung, khắc phục dàn trải, nâng cao hiệu quả đầu tư theo quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ.

(5) Việc phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2015 cho các dự án phải quán triệt các nguyên tắc sau:

- Thực hiện theo đúng quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ.

- Đối với các chương trình bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương tập trung bố trí vốn cho các chương trình đang thực hiện dở dang; đồng thời, tăng cường huy động, lồng ghép các nguồn lực khác để hoàn thành chương trình theo đúng tiến độ đã được phê duyệt. Giãn tiến độ thực hiện các chương trình chưa thật sự cấp bách. Đối với các chương trình mới, chỉ bố trí vốn kế hoạch 2015 cho các chương trình đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép bổ sung trong kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2014 - 2015.

- Tập trung bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ các dự án quan trọng quốc gia; nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, hỗ trợ ngư dân phát triển đánh bắt và các dịch vụ trên biển, gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo; các nhiệm vụ giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển nông nghiệp, nông thôn, y tế, giáo dục, vốn thực hiện các dự án PPP,...; các dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, các địa phương.

- Trong từng ngành, lĩnh vực, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình đã hoàn thành và đã bàn giao đưa vào sử dụng tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2014 nhưng chưa bố trí đủ vốn; thanh toán nợ xây dựng cơ bản; các dự án dự kiến hoàn thành năm 2015 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực hiện trong năm 2015); vốn đối ứng cho các dự án ODA theo tiến độ thực hiện dự án; các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 nhưng chưa được bố trí đủ vốn để hoàn thành, phát huy hiệu quả.

- Bố trí hoàn trả các khoản vốn ứng trước theo đúng quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

- Số vốn còn lại bố trí cho các dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt. Đối với các dự án chuyển tiếp, cần rà soát phạm vi, quy mô đầu tư phù hợp với mục tiêu và khả năng cân đối vốn.

- Đối với các dự án khởi công mới, chỉ bố trí vốn khởi công mới các dự án thật sự cấp bách đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

+ Nằm trong quy hoạch đã được duyệt;

+ Đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách;

+ Quyết định phê duyệt dự án trước ngày 31 tháng 10 năm 2014;

+ Đã bố trí đủ vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 và Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ;

+ Không bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

- Không bố trí vốn bổ sung có mục tiêu nguồn ngân sách trung ương cho: Các dự án khởi công mới chưa được thẩm định nguồn vốn; các dự án phê duyệt quyết định đầu tư không đúng theo văn bản thẩm định nguồn vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; không bố trí phần vốn điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư theo quy định tại Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ. Không bố trí vốn ngân sách trung ương cho các dự án sử dụng vốn vay ngân sách địa phương chưa thẩm định vốn hoặc phê duyệt phần vốn ngân sách trung ương cao hơn mức đã thẩm định.

(6) Việc phân bổ vốn thực hiện theo đúng các quy định tại Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015.

b) Xây dựng danh mục và bố trí vốn NSNN cho từng dự án kế hoạch năm 2015

(1) Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách trung ương, bao gồm vốn đầu tư cho các bộ, ngành ở Trung ương, vốn bổ sung có mục tiêu của Ngân sách Trung ương cho các địa phương:

Căn cứ mục tiêu, định hướng, nguyên tắc và khả năng cân đối vốn đầu tư nêu trên, các bộ, ngành, địa phương dự kiến danh mục dự án và mức vốn cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc nêu tại tiết a nêu trên.

(2) Đối với các dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách của địa phương, vốn xổ số kiến thiết và các nguồn vốn có tính chất ngân sách nhà nước

Căn cứ các quy định tại Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2014, dự kiến khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức rà soát và dự kiến phương án bố trí vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương, vốn xổ số kiến thiết (bao gồm cả danh mục các dự án khởi công mới) năm 2015 phù hợp với kế hoạch đầu tư trung hạn của địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo đúng các nguyên tắc quy định tại điểm 1 nêu trên, bảo đảm bố trí vốn tập trung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.

Chi tiết danh mục và bố trí vốn NSNN cho từng dự án kế hoạch năm 2015 đề nghị thực hiện theo biểu mẫu số 12, 13, 14, 17 18 (áp dụng cho các bộ, ngành, cơ quan trung ương) và biểu mẫu số 14, 15, 16, 17 và 18 (áp dụng cho các địa phương) kèm theo văn bản này.

3. Điều chỉnh kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015

Trên cơ sở kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 và bổ sung kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2014-2016, tình hình thực hiện kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2012-2013 và ước thực hiện cả năm 2014, nếu có nhu cầu điều chỉnh kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015, các bộ, ngành và địa phương tổng hợp, đề xuất điều chỉnh kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 giữa các dự án trong từng ngành, lĩnh vực gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo nguyên tắc sau:

- Thuộc danh mục sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 đã được Thủ tướng Chính phủ giao.

- Đã được bố trí đủ vốn trái phiếu Chính phủ để thu hồi các khoản vốn trái phiếu Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ cho ứng trước từ năm 2011 trở về trước, nhưng chưa bố trí kế hoạch các năm sau để thu hồi.

- Mức vốn trái phiếu Chính phủ điều chỉnh giữa các dự án không được vượt quá tổng mức vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 theo từng ngành, lĩnh vực đã được Thủ tướng Chính phủ giao. Tổng số vốn trái phiếu Chính phủ kế hoạch giai đoạn 2012-2015 sau khi điều chỉnh và số vốn trái phiếu Chính phủ bổ sung giai đoạn 2014-2016 (nếu có) của từng dự án không được vượt quá tổng mức đầu tư của dự án được Quốc hội cho phép bố trí từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.

- Không được phép điều chỉnh mức vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015:

+ Cho phần điều chỉnh tăng quy mô hoặc điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư so với quyết định đầu tư được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

+ Điều chỉnh mức vốn của dự án thuộc ngành, lĩnh vực này sang dự án thuộc ngành, lĩnh vực khác.

- Việc điều chỉnh mức vốn phải bảo đảm hiệu quả đầu tư, mục tiêu đầu tư, không gây thất thoát, lãng phí.

Chi tiết danh mục dự án điều chỉnh kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 đề nghị báo cáo tại biểu mẫu số 19 kèm theo văn bản này.

4. Lập kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2015

Năm 2015 tiếp tục bố trí vốn trái phiếu Chính phủ để bổ sung một phần vốn đối ứng cho các chương trình, dự án ODA, Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, các dự án giao thông, thủy lợi, y tế được Quốc hội bố trí vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015 và bổ sung vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2014 - 2016.

Trên cơ sở kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015, kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ bổ sung giai đoạn 2014-2016 đã được Quốc hội quyết định và tình hình thực hiện kế hoạch các năm 2012, 2013 và 2014, các bộ và địa phương triển khai lập kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2015 thực hiện nghiêm các quy định của Quốc hội và Chính phủ trong việc quản lý sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ dự kiến kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2015. Cụ thể như sau:

a) Đối với các chương trình, dự án ODA:

Bên cạnh việc ưu tiên cân đối vốn NSNN kế hoạch năm 2015 để đối ứng cho các chương trình, dự án ODA, năm 2015 tiếp tục bổ sung nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để đối ứng cho một số chương trình, dự án trọng điểm, cấp bách sử dụng nguồn vốn ODA. Việc lập kế hoạch vốn đối ứng các chương trình, dự án ODA từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ phải bảo đảm các nguyên tắc, tiêu chí dưới đây:

(1) Chỉ bố trí vốn trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2015 cho các dự án Ngân sách Trung ương chịu trách nhiệm bố trí vốn đối ứng.

(2) Vốn đối ứng các chương trình, dự án ODA kế hoạch năm 2015 nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân và bảo đảm các cam kết trong các Hiệp định đã ký và tiến độ, thực hiện các chương trình, dự án thật sự cần thiết và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này.

(3) Vốn đối ứng các chương trình, dự án ODA để tập trung thực hiện các công việc: giải phóng mặt bằng; nộp thuế nhập khẩu, thuế VAT; xây dựng phần vỏ để đồng bộ với tiến độ nhập khẩu thiết bị, máy móc từ nguồn vốn nước ngoài; ...

(4) Bố trí vốn đối ứng ODA nguồn TPCP kế hoạch năm 2015 tập trung cho theo thứ tự ưu tiên cho các nhóm dự án như sau:

- Các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA của nhóm 6 ngân hàng phát triển, gồm: WB, ADB, JICA, KFW, AFD, KEXIMBANK cần đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn nước ngoài.

- Các chương trình, dự án trọng điểm, cấp bách sử dụng vốn ODA cần đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn nước ngoài.

(5) Mức vốn đối ứng không được vượt quá tổng mức đối ứng nguồn ngân sách Trung ương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy định tại Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn 2011-2015.

(6) Không bố trí vốn đối ứng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ cho các chương trình, dự án ODA trong quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền hoặc trong hiệp định ký kết quy định phần vốn đối ứng sử dụng các nguồn vốn khác, không thuộc nguồn vốn ngân sách trung ương.

Chi tiết danh mục dự án và dự kiến mức vốn trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2015 đối ứng cho các chương trình, dự án ODA đề nghị báo cáo tại biểu mẫu số 14 kèm theo văn bản này.

b) Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới

Việc lập kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2015 đầu tư cho chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới thực hiện theo các nguyên tắc, tiêu chí theo quy định tại Quyết định số 195/QĐ-TTg ngày 25/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ như sau:

(1) Vốn trái phiếu Chính phủ bố trí để đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã theo đúng mục tiêu của Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

(2) Ưu tiên vốn hỗ trợ cho:

- Nhóm 1: Các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu theo Quyết định số 2405/QĐ-TTg ngày 10/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo Quyết định số 539/QĐ-TTg ngày 01/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ; các xã nghèo thuộc: huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ, huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, các huyện miền núi của các tỉnh giáp Tây Nguyên, vùng Đồng bằng sông Cửu Long và các vùng còn lại.

- Nhóm 2: 14 xã điểm theo chỉ đạo của Trung ương.

- Nhóm 3: Các xã đăng ký và có khả năng phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới trong giai đoạn 2014-2016.

(3) Mức vốn hỗ trợ đầu tư:

- Mức vốn hỗ trợ đầu tư bình quân cho các xã quy định tại nhóm 1 và nhóm 2 nêu trên tối thiểu gấp 02 lần cho các xã không thuộc đối tượng ưu tiên.

- Mức bố trí vốn hỗ trợ đầu tư bình quân cho các xã quy định tại nhóm 3 nêu trên gấp khoảng 1,6 lần cho các xã không thuộc đối tượng ưu tiên.

- Mức bố trí vốn cụ thể cho từng xã do UBND cấp tỉnh xây dựng và trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định theo quy định tại Quyết định số 195/QĐ-TTg ngày 25/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ.

Chi tiết danh mục dự án và dự kiến mức vốn trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2015 bố trí cho các xã thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới đề nghị báo cáo tại biểu mẫu số 8 kèm theo văn bản này.

c) Đối với các dự án giao thông, thủy lợi, y tế, ký túc xá sinh viên, dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La được giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015 và bổ sung vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2014 - 2016

Việc lập kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2015 thực hiện theo các nguyên tắc, tiêu chí dưới đây:

(1) Ưu tiên bố trí vốn để thanh toán khối lượng hoàn thành các dự án đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng trước 31 tháng 12 năm 2014.

(2) Bố trí thanh toán nợ xây dựng cơ bản.

(3) Các dự án dự kiến hoàn thành năm 2015 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư).

(4) Bố trí đủ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2015 để thu hồi các khoản vốn trái phiếu Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ cho phép ứng trước trong năm 2014.

(5) Mức vốn trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2015 bố trí cho từng dự án không được vượt quá số vốn kế hoạch năm 2015-2016 còn lại của từng dự án sau khi trừ đi số vốn trái phiếu Chính phủ đã ứng trước năm 2011 chưa bố trí kế hoạch các năm trước để thu hồi (nếu có).

(6) Các bộ và địa phương sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các nguồn vốn khác của Nhà nước và huy động các nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác để bổ sung vốn cho các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ triển khai dở dang nhưng chưa được bố trí đủ vốn.

Chi tiết tình hình thực hiện, danh mục dự án và dự kiến mức vốn trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2015 bố trí cho các dự án giao thông, thủy lợi, y tế, dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La được giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015 và bổ sung vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2014 - 2016 đề nghị báo cáo tại biểu mẫu số 3, 20 và 21 kèm theo văn bản này.

5. Lập kế hoạch vốn đầu tư phát triển năm 2015 các Chương trình mục tiêu quốc gia

a) Đề xuất nguồn lực thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia của cơ quan quản lý Chương trình, của các Bộ, ngành, địa phương năm 2015; trong đó dự kiến nguồn vốn chi tiết theo cơ cấu nguồn, chi tiết đến từng dự án thành phần thuộc Chương trình và nhu cầu hỗ trợ từ ngân sách Trung ương. Việc đề xuất nhu cầu hỗ trợ vốn từ ngân sách Trung ương phải khả thi, nằm trong khả năng cân đối ngân sách Trung ương và thực tế bố trí ngân sách Trung ương của những năm trước cho Chương trình và các Bộ, ngành và địa phương.

b) Nguyên tắc bố trí vốn thực hiện các Chương trình MTQG năm 2015

- Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình hoàn thành năm 2014 và các năm trước chưa bố trí đủ vốn, các dự án chuyển tiếp cần đẩy nhanh tiến độ.

- Đối với các dự án khởi công mới: Từng cấp ngân sách được giao quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia tự thẩm định nguồn vốn. Trong đó, phải xác định rõ nguồn và khả năng cân đối ngân sách của từng cấp; phải đảm bảo đáp ứng các thủ tục về đầu tư theo quy định và hoàn thành trong năm 2015.

- Hạn chế tối đa bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ chi hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết, chi tham quan, học tập; không bố trí kinh phí đoàn ra trong chi thường xuyên của các Chương trình mục tiêu quốc gia.

- Kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ của từng dự án thành phần thuộc từng Chương trình mục tiêu quốc gia. Dự án phê duyệt phải đảm bảo tính khả thi trong huy động và bố trí nguồn lực (không dàn trải, vượt quá khả năng huy động nguồn lực và phải rõ cơ cấu nguồn vốn).

C. TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ

Căn cứ Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2014 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 và các quy định tại văn bản hướng dẫn này, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư theo tiến độ sau:

I. VỀ DỰ KIẾN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NĂM 2015

1. Các bộ, ngành và địa phương tổ chức đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển, kế hoạch đầu tư phát triển nguồn vốn NSNN và trái phiếu Chính phủ theo các hướng dẫn nêu trên và dự kiến kế hoạch đầu tư phát triển năm 2015 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2 bản), Bộ Tài chính, Kiểm toán Nhà nước theo quy định tại Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Trong tháng 8 năm 2014, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan tổ chức làm việc với các bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về kế hoạch đầu tư phát triển năm 2015 (nếu cần thiết).

3. Trước ngày 10 tháng 9 năm 2014, căn cứ kết quả thảo luận tại điểm 2 nêu trên, các bộ, ngành và địa phương hoàn chỉnh dự kiến kế hoạch đầu tư phát triển năm 2015 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2 bản), Bộ Tài chính, Kiểm toán Nhà nước.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư nguồn NSNN và trái phiếu Chính phủ năm 2015 trình Chính phủ trong tháng 9 năm 2014.

5. Trước ngày 31 tháng 10 năm 2014, căn cứ kế hoạch đầu tư phát triển trình Quốc hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo dự kiến mức kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2015; kế hoạch đầu tư vốn trái phiếu Chính phủ năm 2015 cho các bộ, ngành, địa phương.

6. Từ ngày 1 tháng 11 năm 2014 đến ngày 15 tháng 11 năm 2014, các bộ, ngành, địa phương trên cơ sở tổng mức vốn được thông báo, dự kiến mức vốn bố trí cụ thể cho từng dự án, gửi báo cáo về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2 bản), Bộ Tài chính.

7. Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, trước ngày 20 tháng 12 năm 2014, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao chi tiết kế hoạch đầu tư phát triển nguồn NSNN và trái phiếu Chính phủ năm 2015.

8. Trước ngày 31 tháng 12 năm 2014, các bộ, ngành và địa phương giao và thông báo kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN và trái phiếu Chính phủ năm 2014 cho các cấp, các ngành và các đơn vị cơ sở triển khai thực hiện.

Báo cáo gửi bằng văn bản và gửi qua thư điện tử theo địa chỉ thktqd@mpi.gov.vn.

II. VỀ XỬ LÝ NỢ ĐỌNG XÂY DỰNG CƠ BẢN

Đề nghị các bộ, ngành và địa phương căn cứ vào các yêu cầu và hướng dẫn nêu trên tổ chức rà soát và báo cáo tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn NSNN và trái phiếu Chính phủ tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013 và tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2014 gửi báo cáo về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2 bản), Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 8 năm 2013.

Do việc triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư trong thời gian ngắn, khối lượng công việc khá lớn đề nghị các bộ, ngành và địa phương tập trung chỉ đạo, hoàn thành báo cáo đúng thời gian quy định. Trong quá trình triển khai xây dựng kế hoạch đề nghị các bộ, ngành, địa phương phối hợp chặt chẽ, thường xuyên trao đổi với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để quán triệt và thực hiện đúng Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng CP;
- VPCP;
- Các đ/c Lãnh đạo Bộ;
- Sở KH&ĐT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị trong Bộ;
- Lưu: VT, Vụ TH (5 bản).

BỘ TRƯỞNG




Bùi Quang Vinh

 

DANH MỤC

CÁC BIỂU MẪU KÈM THEO
(Kèm theo văn bản số 3979 /BKHĐT-TH ngày 24 tháng 6 năm 2014)

1. Các bộ, ngành, cơ quan Trung ương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước báo cáo:

- Biểu mẫu số 1: Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển năm 2014 và dự kiến kế hoạch năm 2015 của các bộ, ngành, cơ quan trung ương.

- Biểu mẫu số 3: Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư nguồn trái phiếu Chính phủ năm 2014 và dự kiến kế hoạch năm 2015

- Biểu mẫu số 4: Tình hình thực hiện kế hoạch năm 2014 các Chương trình MTQG của cơ quan quản lý Chương trình

- Biểu mẫu số 5: Tình hình thực hiện giai đoạn 2011-2013 và dự kiến kế hoạch năm 2015 cho các Chương trình MTQG của cơ quan quản lý Chương trình

- Biểu mẫu số 6: Tình hình thực hiện kế hoạch năm 2014 các Chương trình MTQG của các bộ, ngành, địa phương

- Biểu mẫu số 7: Tình hình thực hiện giai đoạn 2011-2013 và dự kiến kế hoạch năm 2015 cho các Chương trình MTQG của các bộ, ngành, địa phương

- Biểu mẫu số 8: Tình hình thực hiện kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2014 và dự kiến kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2015 Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới

- Biểu mẫu số 9: Tổng hợp tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2013 và đến ngày 30 tháng 6 năm 2014

- Biểu mẫu số 10: Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN (vốn trong nước) tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2013 và đến ngày 30 tháng 6 năm 2014

- Biểu mẫu số 11: Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2013 và đến ngày 30 tháng 6 năm 2014

- Biểu mẫu số 12: Tổng hợp tình hình giao và thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn 2012-2014 của các bộ, ngành, cơ quan Trung ương.

- Biểu mẫu số 13: Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển nguồn NSNN (vốn trong nước) năm 2014 và dự kiến kế hoạch năm 2015.

- Biểu mẫu số 14: Tình hình thực hiện các dự án đầu tư từ vốn ODA (vay, viện trợ) nguồn NSNN và TPCP kế hoạch năm 2014 và dự kiến kế hoạch năm 2015.

- Biểu mẫu số 17: Tình hình thực hiện và giải ngân các dự án ứng trước vốn đầu tư ngân sách trung ương đến nay chưa bố trí nguồn để thu hồi.

- Biểu mẫu số 18: Dự kiến kế hoạch giai đoạn 2015 thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức hợp tác công tư (PPP).

- Biểu mẫu số 19: Đề xuất điều chỉnh mức vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015

- Biểu mẫu số 20: Tình hình thực hiện kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2014 và dự kiến kế hoạch năm 2015 các dự án giao thông, thủy lợi, y tế, ký túc xá sinh viên, di dân tái định cư thủy điện Sơn La

- Biểu mẫu số 21: Tình hình thực hiện và giải ngân các dự án ứng trước vốn trái phiếu Chính phủ đến nay chưa bố trí nguồn để thu hồi.

2. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo:

- Biểu mẫu số 2: Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư năm 2014 và dự kiến kế hoạch năm 2015 của địa phương.

- Biểu mẫu số 3: Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư nguồn trái phiếu Chính phủ năm 2014 và dự kiến kế hoạch năm 2015

- Biểu mẫu số 6: Tình hình thực hiện kế hoạch năm 2014 các Chương trình MTQG của các bộ, ngành, địa phương

- Biểu mẫu số 7: Tình hình thực hiện giai đoạn 2011-2013 và dự kiến kế hoạch năm 2015 cho các Chương trình MTQG của các bộ, ngành, địa phương

- Biểu mẫu số 8: Tình hình thực hiện kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2014 và dự kiến kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2015 Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới

- Biểu mẫu số 9: Tổng hợp tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2013 và đến ngày 30 tháng 6 năm 2014

- Biểu mẫu số 10: Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN (vốn trong nước) tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2013 và đến ngày 30 tháng 6 năm 2014

- Biểu mẫu số 11: Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2013 và đến ngày 30 tháng 6 năm 2014

- Biểu mẫu số 14: Tình hình thực hiện các dự án đầu tư từ vốn ODA (vay, viện trợ) nguồn NSNN và TPCP kế hoạch năm 2014 và dự kiến kế hoạch năm 2015.

- Biểu mẫu số 15: Tổng hợp tình hình giao và thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn 2013-2014 và dự kiến kế hoạch năm 2015 của các địa phương

- Biểu mẫu số 16: Tình hình thực hiện các dự án đầu tư sử dụng vốn hỗ trợ có mục tiêu NSTW (vốn trong nước) năm 2014 và dự kiến kế hoạch năm 2015 của các địa phương

- Biểu mẫu số 17: Tình hình thực hiện và giải ngân các dự án ứng trước vốn đầu tư ngân sách trung ương đến nay chưa bố trí nguồn để thu hồi.

- Biểu mẫu số 18: Dự kiến kế hoạch giai đoạn 2015 thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức hợp tác công tư (PPP).

- Biểu mẫu số 19: Đề xuất điều chỉnh mức vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015

- Biểu mẫu số 20: Tình hình thực hiện kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2014 và dự kiến kế hoạch năm 2015 các dự án giao thông, thủy lợi, y tế, ký túc xá sinh viên, di dân tái định cư thủy điện Sơn La

- Biểu mẫu số 21: Tình hình thực hiện và giải ngân các dự án ứng trước vốn trái phiếu Chính phủ đến nay chưa bố trí nguồn để thu hồi.

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác