Công văn số 3885/BGTVT-VP về việc báo cáo kiểm điểm chỉ đạo điều hành 6 tháng đầu năm và xây dựng chương trình công tác 6 tháng cuối năm 2009 do Bộ Giao thông vận tải ban hành
Công văn số 3885/BGTVT-VP về việc báo cáo kiểm điểm chỉ đạo điều hành 6 tháng đầu năm và xây dựng chương trình công tác 6 tháng cuối năm 2009 do Bộ Giao thông vận tải ban hành
Số hiệu: | 3885/BGTVT-VP | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | Hồ Nghĩa Dũng |
Ngày ban hành: | 11/06/2009 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 3885/BGTVT-VP |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải |
Người ký: | Hồ Nghĩa Dũng |
Ngày ban hành: | 11/06/2009 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3885/BGTVT-VP |
Hà Nội, ngày 11 tháng 06 năm 2009 |
Kính gửi: Văn phòng Chính phủ
Thực hiện nội dung tại công văn số 3226/VPCP-TH ngày 20/5/2009 của Văn phòng Chính phủ về việc kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành 6 tháng đầu năm và xây dựng chương trình công tác 6 tháng cuối năm 2009 của Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải (GTVT) xin báo cáo như sau:
A. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2009
I. Công tác chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm 2009
Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu, kinh tế nước ta phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Chính phủ đã đề ra nhiều chính sách, chỉ đạo triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, ngăn ngừa lạm phát và bảo đảm an sinh xã hội. Cụ thể, Chính phủ đã tập trung chỉ đạo xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước; Chỉ đạo quyết liệt các ngành, các địa phương thực hiện những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2009, chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Luật phòng chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Nghị quyết 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội; tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành việc thực hiện Nghị quyết 30/2008/NQ-CP tại tất cả các địa phương nhằm tháo gỡ kịp thời các vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện; đã kịp thời đánh giá tình hình quản lý, sử dụng và tác động cũng như hiệu quả gói kích cầu của Chính phủ theo từng Bộ, ngành, lĩnh vực, từng địa phương có liên quan và của cả nước nói chung; theo dõi chặt chẽ biến động giá của thị trường hàng hoá trong quá trình triển khai thực hiện gói kích cầu đầu tư và tiêu dùng, đề xuất và bổ sung các chính sách mới kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế để tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp và ngăn ngừa tái lạm phát, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 58/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp; đẩy mạnh thực hiện chương trình cải cách hành chính, nhất là tập trung hoàn thiện thể chế, phân cấp mạnh về quản lý, đơn giản hóa thủ tục, từng bước nâng cao tính công khai, minh bạch trong hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước.
Với sự tập trung chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ và nỗ lực của các Bộ, ngành và các địa phương, các chính sách phát triển kinh tế đã bước đầu phát huy tác dụng, kinh tế-xã hội nước ta 5 tháng đầu năm 2009 đã có dấu hiệu sớm được phục hồi sau thời gian bị ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu. Gói kích cầu đầu tư và tiêu dùng bước đầu đã phát huy tác dụng, nhiều công trình, dự án quan trọng đang được tập trung đầu tư để phát triển sản xuất và giải quyết mục tiêu an sinh xã hội. Sản xuất công nghiệp từng bước ổn định, sản lượng nhiều sản phẩm quan trọng đạt mức tăng khá. Chỉ số giá tiêu dùng ở mức hợp lý, lạm phát trong tầm kiểm soát của Chính phủ. Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực có xu hướng tăng cao. An ninh xã hội được đảm bảo, đời sống dân cư từng bước được cải thiện.
II. Kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong công tác chỉ đạo điều hành quản lý nhà nước của Bộ GTVT
Suy thoái kinh tế ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình kinh tế - xã hội của đất nước, trong đó có ngành giao thông vận tải. Trước tình hình đó, ngay từ đầu năm lãnh đạo Bộ GTVT đã chỉ đạo quyết liệt, quán triệt đến lãnh đạo các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, giải pháp cấp bách của Chính phủ (Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 09/01/2009 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2009; Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội; Nghị quyết số 13/NQ-CP về định hướng, giải pháp thu hút và quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới; Nghị quyết số 31-NQ/TW ngày 02/02/2009 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X). Bộ GTVT đã xây dựng chương trình hành động hoặc văn bản triển khai tới tất cả các cơ quan, đơn vị, đưa ra các nhóm giải pháp cụ thể nhằm thực hiện hoàn thành mục tiêu nhiệm vụ của ngành, đồng thời thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện.
Đặc biệt, Bộ GTVT coi công tác giải ngân là nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng nhất của ngành vừa để hiện thực hoá chủ trương kích cầu đầu tư của Chính phủ, vừa tận dụng thời cơ thuận lợi đối với lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông (giá vật tư, vật liệu giảm).
Bộ trưởng, lãnh đạo Bộ và các cơ quan tham mưu giúp việc của Bộ làm việc trực tiếp với từng chủ đầu tư, từng Ban quản lý dự án, các Tổng công ty xây dựng giao thông, cũng như kiểm tra thực tế tại hiện trường các dự án trọng điểm, các gói thầu nhạy cảm, làm việc với các địa phương để nắm bắt tình hình thực tế và có các chỉ đạo sát thực, giải quyết tại chỗ những khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công, tiến độ giải ngân các dự án.
Bộ đã hướng dẫn, hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây lắp tiếp cận nguồn vốn kích cầu có hỗ trợ lãi suất của Chính phủ để phục vụ sản xuất hoặc đầu tư trang thiết bị, đổi mới công nghệ.
Ngoài lĩnh vực xây dựng cơ bản, công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, vận tải, đảm bảo an toàn giao thông là những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của ngành và được lãnh đạo Bộ thường xuyên quan tâm, chỉ đạo, quán triệt thực hiện, nhờ đó kết quả thực hiện trong 6 tháng đầu năm 2009 của Bộ có những chuyển biến tích cực, cụ thể như sau:
1. Công tác đầu tư xây dựng cơ bản
Bộ GTVT đã triển khai các quyết định giao kế hoạch 2009 của Thủ tướng Chính phủ đúng thời hạn quy định (quyết định 1676/QĐ-TTg ngày 19/11/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2009; số 237/QĐ-TTg ngày 20/2/2009 về ứng trước kế hoạch vốn ngân sách Nhà nước; số 350/QĐ-TTg ngày 16/3/2009). Với việc giao kế hoạch năm 2009 sớm và bổ sung các nguồn vốn ứng trước của Thủ tướng Chính phủ kịp thời đã tạo điều kiện để Bộ GTVT đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân các dự án, đặc biệt đã khởi công một số dự án cấp bách chưa có nguồn đồng thời đáp ứng đủ vốn cho các dự án chuyển tiếp để sớm hoàn thành đưa vào khai thác, phát huy hiệu quả đầu tư.
Bộ GTVT đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính bổ sung ứng trước kế hoạch 2010 - 2011 các dự án trong nước nguồn ngân sách Nhà nước và bổ sung vốn trái phiếu Chính phủ cho các dự án trong Quyết định 171/2006/QĐ-TTg. Đến nay, Thủ tướng Chính phủ đã chấp thuận bổ sung 1.800 tỷ đồng cho các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ thuộc Bộ GTVT quản lý. Bộ GTVT đang phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xác định danh mục và mức vốn cho các dự án bổ sung này.Bộ GTVT đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tăng cường công tác quản lý đầu tư nhằm nâng cao chất lượng công trình, đẩy nhanh tiến độ giải ngân các dự án. Trong quá trình triển khai thi công các dự án gặp nhiều vướng mắc liên quan đến cơ chế, chính sách về định mức, đơn giá, khó khăn về giải phóng mặt bằng, Bộ đã tập trung chỉ đạo tháo gỡ theo thẩm quyền hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ giải quyết, điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tiễn.
Kết quả thực hiện các nguồn vốn như sau:
- Trong 5 tháng đầu năm 2009, toàn ngành thực hiện 3.298,2 tỷ đồng (34,4% kế hoạch năm), tăng 62% so với cùng kỳ năm trước; giải ngân đạt 3.108 tỷ đồng (32,4% kế hoạch năm), tăng 71% so với cùng kỳ năm trước. Dự kiến 6 tháng đầu năm 2009 khối lượng thực hiện đạt 3.713 tỷ (43,8% kế hoạch năm), giải ngân đạt 3.612 tỷ đồng (42,6% kế hoạch năm).
- Đối với các dự án do Bộ GTVT trực tiếp quản lý, trong 5 tháng đầu năm 2009 thực hiện đạt 2.872,1 tỷ đồng (34% kế hoạch năm), tăng 53% so với cùng kỳ năm trước; giải ngân đạt 2.750 tỷ đồng (32,4% kế hoạch năm), tăng 61% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Vốn nước ngoài thực hiện đạt 1.585 tỷ đồng (56,3% kế hoạch năm), tăng 40% so với cùng kỳ năm trước; giải ngân đạt 1.644 tỷ đồng (58,4% kế hoạch năm), tăng 107% so với cùng kỳ năm trước. Vốn trong nước đạt 1.288 tỷ đồng (22,7% kế hoạch năm), tăng 74% so với cùng kỳ năm trước; giải ngân 1.106 tỷ đồng (19,5% kế hoạch năm), tăng 22% so với cùng kỳ năm trước.
- Đối với nguồn vốn trái phiếu Chính phủ: Khối lượng thực hiện 5 tháng đầu năm 2009 đạt 3.664,4 tỷ đồng (31,1% kế hoạch năm, đã bao gồm cả 1.800 tỷ mới được Thủ tướng Chính phủ bổ sung), tăng 97% so với cùng kỳ năm trước; giải ngân 3.159,1 tỷ đồng (26,8% kế hoạch năm), tăng 138% so với cùng kỳ năm trước. Dự kiến 6 tháng đầu năm 2009 khối lượng thực hiện đạt 5.171 tỷ (44% kế hoạch năm), giải ngân đạt 4.844 tỷ đồng (41,1% kế hoạch năm).
- Đối với nguồn ngoài ngân sách: Khối lượng thực hiện luỹ kế 5 tháng đầu năm 2009 đạt 2.897 tỷ đồng; giải ngân 1.674 tỷ đồng, trong đó một số dự án lớn như: Dự án cao tốc Sài Gòn - Trung Lương thực hiện 1.576 tỷ đồng, giải ngân 504 tỷ đồng; dự án Láng – Hoà Lạc thực hiện 629 tỷ đồng, giải ngân 496 tỷ đồng; dự án cao tốc cầu Giẽ - Ninh Bình thực hiện 415 tỷ, giải ngân 490 tỷ đồng.
Kết quả huy động vốn từ nguồn vốn vay có hỗ trợ lãi suất theo chương trình kích cầu của Chính phủ của các Tổng công ty Xây dựng giao thông: Lũy kế từ đầu năm đến 25/5/2009 các đơn vị xây lắp thuộc Bộ GTVT vay trung hạn 24,25 tỷ đồng và vay ngắn hạn 590,59 tỷ đồng; số tiền lãi vay được giảm lũy kế từ đầu năm đến ngày 25/5/2009 số tiền lãi vay được giảm là 16,15 tỷ đồng. Mặc dù kết quả huy động vốn không cao nhưng đã góp phần giảm bớt khó khăn về tài chính cho các doanh nghiệp.
2. Công tác vận tải, đảm bảo trật tự an toàn giao thông, an toàn lao động
Bộ GTVT đã chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương triển khai quyết liệt công tác đảm bảo an toàn giao thông; tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm kiềm chế tai nạn giao thông đã nêu tại Nghị quyết 32/2007/NQ-CP của Chính phủ, trong đó tập trung đẩy mạnh truyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông, trọng tâm là phổ biến Luật Giao thông đường bộ năm 2008 theo các chuyên đề: quản lý chặt chẽ xe khách liên tỉnh đường dài, bắt buộc đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe mô tô hoặc xe gắn máy; không uống rượu bia trước khi điều khiển phương tiện cơ giới; tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa tại các vị trí trọng điểm cũng như kết hợp với chính quyền địa phương ký cam kết đảm bảo an toàn giao thông đối với những bến khách ngang sông... Bộ GTVT cũng đã phối hợp với lực lượng cảnh sát giao thông tăng cường công tác tuần tra, xử lý các hành vi vi phạm luật lệ an toàn giao thông.
Hoạt động kinh doanh vận tải đã có nhiều chuyển biến tích cực, trật tự vận tải đã được cải thiện; năng lực và chất lượng dịch vụ vận tải từng bước được nâng cao, phấn đấu tăng sức cạnh tranh vận tải đường biển và hàng không quốc tế.
Thực hiện Quyết định số 1856/QĐ-TTg ngày 27/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ GTVT đã tiếp tục phối hợp chặt chẽ với chính quyền các địa phương, tiến hành rà soát, thống kê các vi phạm về hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt; triển khai cưỡng chế giải toả các công trình vi phạm hành lang an toàn đường bộ theo đúng kế hoạch.
Bộ GTVT đã chỉ đạo các cơ quan quan tâm thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng cầu đường bộ, đường sắt, luồng hàng hải, đặc biệt là các cầu yếu dùng chung giữa đường bộ và đường sắt; nghiên cứu và xử lý các điểm đen, các điểm có nguy cư mất an toàn giao thông; chỉ đạo các đơn vị tăng cường kiểm tra, rà soát hệ thống báo hiệu an toàn giao thông nhằm đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn.
Công tác kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ, kiểm định phương tiện đò ngang, đò dọc được chú trọng nhằm bảo đảm an toàn kỹ thuật đối với các phương tiện, đặc biệt là các phương tiện vận tải hành khách.
Bộ GTVT đã đưa vào hoạt động Trạm kiểm tra tải trọng xe Dầu Giây và Trạm kiểm tra tải trọng xe Quảng Ninh; các trạm kiểm tra đã góp phần ngăn chặn tình trạng xe quá tải hoạt động, gây hư hỏng đối với kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Sản lượng vận tải:
- Vận tải hành khách 5 tháng đầu năm 2009 tính chung trên các lĩnh vực ước tính đạt 799,6 triệu lượt khách, tăng 6,8% và 34,4 tỷ lượt khách.km, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vận tải hành khách đường bộ 5 tháng đầu năm 2009 đạt 720,4 triệu lượt khách, tăng 7,4% và 24,6 tỷ lượt khách.km, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước; vận tải đường sông đạt 67,9 triệu lượt khách, tăng 2,3% và 1,4 tỷ lượt khách.km, tăng 1,7% so với cùng kỳ năm trước; vận tải đường biển đạt 2,5 triệu lượt khách, tăng 3,2% và 159,5 triệu lượt khách.km, tăng 5,2% so với cùng kỳ năm trước.
- Vận tải hàng hóa 5 tháng đầu năm 2009 tính chung trên các lĩnh vực ước tính đạt 260,6 triệu tấn, giảm 1,5% và 69,7 tỷ tấn.km, tăng 1,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, vận tải đường bộ đạt 187,2 triệu tấn, tăng 0,3% và 9,5 tỷ tấn.km, tăng 1%; đường sông đạt 52,3 triệu tấn, giảm 2,3% và 8,4 tỷ tấn.km, giảm 6,7%; đường biển đạt 17,8 triệu tấn giảm 13,1% và 50,1 tỷ tấn.km, tăng 4,2%; đường sắt đạt 3,2 triệu tấn, giảm 17% và 1,5 tỷ tấn.km, giảm 19,5%.
Tình hình tai nạn giao thông:
- Trong 05 tháng đầu năm 2009: xảy ra 5.183 vụ tai nạn giao thông, làm chết 4.842 người, bị thương 3.321 người ; so với 05 tháng đầu năm 2008, tai nạn giao thông giảm cả 03 chỉ số: giảm 229 vụ (-4,23%), giảm 127 người chết (-2,56%), giảm 197 người bị thương (-5,60%).
- Tỷ lệ tai nạn giao thông đường bộ tính trên 10.000 phương tiện cơ giới đường bộ trong 05 tháng đầu năm 2009 là 1,76 vụ, 1,67 người chết, 1,15 người bị thương. So với 05 tháng đầu năm 2008 giảm 0,24 vụ, giảm 0,20 người chết và giảm 0,17 người bị thương.
Đánh giá chung: Tình hình tai nạn giao thông trong 5 tháng đầu năm 2009 tiếp tục giảm cả 3 tiêu chí so với cùng kỳ năm trước. Có được kết quả trên là do sự chỉ đạo quyết liệt, có hệ thống của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ GTVT, sự cố gắng của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến địa phương. Tuy nhiên tình hình tai nạn giao thông vẫn còn diễn biến phức tạp, xảy ra một số vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng như vụ đắm đò trên sông Gianh - tỉnh Quảng Bình và vụ lật xe tại đèo Đại Ninh - tỉnh Bình Thuận... Để kiềm chế tai nạn giao thông trở nên bền vững, cần có sự nỗ lực của tất cả các cấp, các ngành, đặc biệt là việc nâng cao ý thức chấp hành luật lệ giao thông của người tham gia giao thông và trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp từ xã đến tỉnh, thành phố.
Công tác an toàn lao động cũng được Bộ GTVT chú trọng, cụ thể Bộ đã tổ chức Hội nghị và đã có một số văn bản chỉ đạo điều hành về vấn đề này, qua đó Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị xác định được trách nhiệm đối với công tác bảo đảm an toàn lao động, tiến hành rà soát và triển khai các quy định hiện hành; cung cấp kịp thời trang thiết bị, phương tiện bảo hộ lao động cho công nhân tại các công trường. Bộ GTVT đã phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tổ chức phát động tuyên truyền về an toàn lao động, đặc biệt là ở những công trình thi công lớn nhằm đảm bảo cao nhất về an toàn lao động.
3. Công nghiệp giao thông vận tải
Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế nên các doanh nghiệp ngành GTVT gặp khó khăn về vốn và tiêu thụ sản phẩm. Giá trị sản xuất công nghiệp 5 tháng đầu năm 2009 đạt 11.911 tỷ đồng (25,3% kế hoạch năm), giảm 11,7% so cùng kỳ năm 2008; doanh thu đạt 10.172.5 tỷ đồng (24,3% kế hoạch năm), giảm 11,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
- Công nghiệp tàu thủy: Giá trị sản xuất đạt 10.300 tỷ đồng (25,7% kế hoạch năm), giảm 1%; doanh thu đạt 8.500 tỷ đồng (23,4% kế hoạch năm), giảm 8,6% so với cùng kỳ 2008.
- Công nghiệp ô tô: Giá trị sản xuất đạt 1.469 tỷ đồng (22,9% kế hoạch năm), giảm 46,8%; doanh thu đạt 1.588 tỷ đồng (29,7% kế hoạch năm), giảm 19,8% so cùng kỳ năm trước.
Sản phẩm chủ yếu:
- Công nghiệp tàu thuỷ bàn giao 1 tàu hàng rời 53.000 DWT, 1 tàu hàng 12.500 DWT, 1 tàu hàng 22.500 DWT, 1 tàu 9.200 DWT. Trong đó, xuất khẩu 3 tàu thuỷ giá trị 69,4 triệu USD.
- Công nghiệp ô tô sản xuất 545 xe buýt và xe chở khách các loại, 5441 xe tải các loại, 14 trạm trộn các loại, sản xuất lắp ráp 4240 xe gắn máy, 3800 tấn kết cấu thép.
- Công nghiệp đường sắt đại tu 4 đầu máy, 178 toa xe, niên tu 986 toa xe, sản xuất hơn 247.000 tấn đá các loại...
4. Công tác sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Bộ GTVT tiếp tục thực hiện sắp xếp, cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ, mà trọng tâm là cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước. Cụ thể, Bộ GTVT đã:
- Trình Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 286/QĐ-TTg ngày 04/03/2009 về phương án sắp xếp, đổi mới công ty nhà nước trong lĩnh vực quản lý và sửa chữa đường bộ thuộc Bộ GTVT.
- Quyết định thành lập Ban chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty TNHH một thành viên đối với 20 đơn vị thuộc Cục Đường bộ Việt Nam; Quyết định sáp nhập nguyên trạng Công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ 711 vào Công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ 76; đồng ý sát sáp nhập Công ty XDCT 547 vào Công ty XDCT 507
- Trình Thủ tướng Chính phủ cho phép thực hiện phương án sáp nhập Công ty XDCT 136 vào Công ty Đường 126 và chuyển thành công ty cổ phần theo phương thức mua bán nợ; cho phép điều chỉnh phương án chuyển công ty CTGT 503, Tổng công ty XDCTGT 5 thành công ty cổ phần; điều chỉnh cơ cấu vốn điều lệ và cử người đại diện quản lý phần vốn nhà nước tại Tổng công ty cổ phần Đường sông miền Nam;
- Quyết định thành lập Ban Chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty TNHH một thành viên Cảng Quy Nhơn; phê duyệt danh sách doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa bộ phận doanh nghiệp trực thuộc Công ty Xuất nhập khẩu và Hợp tác đầu tư giao thông vận tải (trên cơ sở sáp nhập Trung tâm Đào tạo dạy nghề Tracimexco và Trung tâm Xuất khẩu lao động).
5. Tăng cường hợp tác với các nước, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế
Bộ GTVT đã tích cực triển khai trên diện rộng các hoạt động đối ngoại cả song phương lẫn đa phương trong các lĩnh vực hàng không, hàng hải, đường sắt, đường sông và đường bộ. Quan hệ song phương với các nước láng giềng Lào, Campuchia, Trung Quốc đã được đẩy mạnh. Bộ đã trình Chính phủ ký Hiệp định vận tải Hàng không Việt Nam – Quata; Hiệp định tạo thuận lợi vận tải đường bộ qua biên giới giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nước CHDCND Lào (thay thế Hiệp định vận tải đường bộ Việt – Lào ký năm 1996) và Bản ghi nhớ về hợp tác trong lĩnh vực hàng không giữa Việt Nam và Cộng hoà DCND Lào; ký Biên bản ghi nhớ với Lào về Hợp tác, tiếp nhận, xử lý và phân phối dữ liệu báo động cấp cứu Cospas – Sarsat.
Bộ trưởng, lãnh đạo Bộ đã có các chuyến thăm và làm việc tại Nhật Bản, Hàn Quốc nhằm thúc đẩy quan hệ với các đối tác quan trọng này; cũng như tăng cường mối quan hệ với các tổ chức quốc tế như WB, JICA, ADB... để thu hút vốn ODA cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông như: Nhà ga hành khách T2 Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài, cảng cửa ngõ quốc tế Lạch Huyện, đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, cao tốc Bến Lức – Long Thành, cao tốc Mỹ Thuận - Cần Thơ, cầu Vàm Cống....
6. Công tác cải cách hành chính; phòng chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Bộ GTVT xác định đây là nhiệm vụ cơ bản, khâu quan trọng để phòng ngừa tham nhũng, đã có chương trình hành động cụ thể, đã thường xuyên chỉ đạo các cơ quan, đơn vị quán triệt và nâng cao nhận thức đối với từng cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị mình về cải cách thủ tục hành chính, phòng chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm chống lãng phí, đặc biệt là trong xây dựng cơ bản - Bộ GTVT đã xây dựng chương trình hành động nhằm đề ra các giải pháp hữu hiệu chống tham nhũng, lãng phí trong xây dựng cơ bản, trong việc sử dụng các nguồn vốn lớn như ODA, trái phiếu Chính phủ...
Về Đề án Đơn giản hoá thủ tục hành chính của các cơ quan Nhà nước giai đoạn 2007 – 2010: xác định thực hiện Đề án 30 là nhiệm vụ trọng tâm, khâu đột phá cải cách hành chính từ nay đến hết năm 2010, lãnh đạo Bộ GTVT đã chỉ đạo Tổ công tác chuyên trách cải cách thủ tục hành chính và các Cục, Vụ tập trung mọi nguồn lực để hoàn thành các nhiệm vụ được giao, cụ thể Bộ GTVT đã hoàn thành 100% công việc điền vào Biểu mẫu số 1 và nhập hồ sơ thủ tục hành chính vào máy xén; thường xuyên cập nhật vào mục “Thảo luận” trên phần mềm máy xén để giải đáp kịp thời các vướng mắc của các địa phương về hồ sơ văn bản pháp lý, tạo mới hồ sơ văn bản pháp lý để các địa phương làm cơ sở nhập hồ sơ thủ tục hành chính trên máy xén.
III. Kiểm điểm việc thực hiện Quy chế làm việc và Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Kiểm điểm việc xây dựng các văn bản và đề án trong Chương trình công tác của Chính phủ do Bộ GTVT chủ trì trong 6 tháng đầu năm 2009:
1.1 Các đề án Bộ GTVT trình trong các năm trước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành trong năm 2009
- Nghị định số 03/2009/NĐ-CP ngày 09/01/2009 về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ.
- Nghị định số 29/2009/NĐ-CP ngày 26/3/2009 về đăng ký mua, bán tàu biển.
- Quyết định số 06/2009/QĐ-TTg ngày 15/01/2009 phê duyệt kế hoạch thực hiện Công ước quốc tế về tìm kiếm và cứu nạn hàng hải năm 1979 (công ước SAR)
- Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 08/01/2009 phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 26/2009/QĐ-TTg ngày 20/02/2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục hàng hải Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải.
- Quyết định số 35/2009/QĐ-TTg ngày 03/03/2009 phê duyệt điều chỉnh chiến lược phát triển giao thông vận tải đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
1.2. Các đề án Bộ GTVT trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ năm 2009:
Ngày 06/3/2009 Bộ GTVT có văn bản số 1232/BGTVT-VP gửi Văn phòng Chính phủ xin đăng ký các đề án trong Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ năm 2009, theo đó Bộ GTVT đã đăng ký 34 đề án. Theo kế hoạch trong 6 tháng đầu năm 2009 Bộ GTVT sẽ trình Chính phủ 17 đề án, tình hình thực hiện đến ngày 15/6/2009 như sau:
- Những đề án đã trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:
(1) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng: Bộ GTVT đã trình tại Tờ trình số 693/TTr-BGTVT ngày 11/02/2009; Thủ tướng Chính phủ đã ban hành tại Quyết định số 44/2009/QĐ-TTg ngày 26/3/2009.
(2) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Đường bộ Việt Nam: Bộ GTVT đã trình tại Tờ trình số 1069/TTr-BGTVT ngày 27/02/2009.
- Những đề án chưa trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:
(1) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án tăng cường biên chế, trang thiết bị cho lực lượng Thanh tra Giao thông vận tải: Đây là đề án có tác động lớn trên phạm vi rộng, vì vậy Bộ GTVT đề nghị báo cáo kết quả nghiên cứu, xây dựng đề án với Thanh tra Chính phủ, Văn phòng Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan trước khi trình Chính phủ. Do đó, Bộ GTVT đề nghị lùi thời hạn trình đề án sang tháng 6/2009, dự kiến sẽ trình đúng thời hạn đăng ký.
(2) Nghị định ban hành Quy chế về quản lý hoạt động thuê, mua tàu bay, động cơ, phụ tùng vật tư và dịch vụ bảo dưỡng sửa chữa tàu bay: Đề án thuộc Chương trình công tác tháng 4/2009, đang chờ ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp (văn bản xin ý kiến số 3364/BGTVT-KHCN ngày 25/5/2009), dự kiến trình vào tháng 8/2009.
(3) Nghị định về niên hạn sử dụng đối với xe cơ giới: đang chờ ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp (văn bản xin ý kiến số 3326/BGTVT-KHCN ngày 22/5/2009), dự kiến trình vào tháng 7/2009.
(4) Nghị định về danh mục hàng nguy hiểm, việc vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường bộ: đang chờ ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp (văn bản xin ý kiến số 3143/BGTVT-VT ngày 26/5/2009), dự kiến trình Chính phủ vào tháng 7/2009.
(5) Nghị định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ: đang chờ ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp (văn bản xin ý kiến số 3777/BGTVT-KCHT ngày 08/6/2009), dự kiến trình Chính phủ vào tháng 7/2009.
(6) Nghị định quy định về việc lưu hành xe ô tô của người nước ngoài có tay lái bên phải vào Việt Nam: đang chờ ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp (văn bản xin ý kiến số 3195/BGTVT-VT ngày 19/5/2009), dự kiến trình Chính phủ vào tháng 7/2009.
(7) Quy hoạch tổng thể phát triển GTVT đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030: Bộ GTVT đã tổ chức họp Hội đồng thẩm định đề án, hiện đang hoàn thiện hồ sơ để trình Thủ tướng Chính phủ trong tháng 6/2009.
(8) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch tổng thể phát triển GTVT đường biển Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030: Bộ GTVT đã gửi xin ý kiến của các Bộ, ngành (văn bản xin ý kiến số 1860/BGTVT-KHĐT ngày 30/3/2009); đã thành lập Hội đồng thẩm định đề án (Quyết định số 1110/QĐ-BGTVT ngày 29/4/2009) và hoàn thiện hồ sơ để trình Chính phủ.
Tiếp thu ý kiến của các Bộ, ngành và địa phương, Bộ GTVT sẽ gộp dự thảo Tờ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển GTVT đường biển Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 và Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020 và định hướng 2030 thành một Tờ trình chung trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển GTVT đường biển và hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020 và định hướng 2030 (dự kiến trình Thủ tướng Chính phủ vào tháng 7/2009) để tránh trùng lặp về nội dung; dự kiến trình Thủ tướng Chính phủ đề án trên vào tháng 7/2009.
(9) Quy hoạch cảng hàng không quốc tế Cam Ranh: Hiện nay, Bộ GTVT đang chờ ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng (văn bản xin ý kiến số 1435/BGTVT-KHĐT ngày 13/3/2009), dự kiến trình Chính phủ đúng thời hạn đăng ký là tháng 7/2009.
(10) Điều chỉnh quy hoạch cảng hàng không quốc tế Phú Bài: Hiện nay, Bộ GTVT đang chờ ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng (văn bản xin ý kiến số 1434/BGTVT-KHĐT ngày 13/3/2009), dự kiến trình Chính phủ đúng thời hạn đăng ký là tháng 7/2009.
(11) Nghị định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô: đang chờ ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp (văn bản xin ý kiến số 3805/BGTVT-VT ngày 09/6/2009), dự kiến trình Chính phủ vào tháng 7/2009.
(12) Nghị định về Quỹ bảo trì đường bộ: Do tính chất phức tạp của đề án và mô hình Quỹ Bảo trì đường bộ là mô hình mới, do vậy Bộ GTVT đề nghị lùi thời hạn trình vào tháng 10/2009.
(13) Nghị định về vận tải đa phương thức: đang chờ ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp (văn bản xin ý kiến số 3764/BGTVT-VT ngày 08/6/2009), dự kiến trình Chính phủ vào tháng 7/2009.
(14) Đề án quy hoạch chi tiết tuyến đường bộ cao tốc Bắc – Nam: Do chiều dài toàn tuyến đường bộ cao tốc lớn, để đảm bảo chất lượng đề án và phù hợp với tình hình thực tế, Bộ GTVT có văn bản số 2566/BGTVT-VP ngày 23/4/2009 đề nghị lùi thời hạn trình đề án sang tháng 9/2009.
(15) Đề án cập nhật, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển GTVT đường sắt Việt nam đến năm 2020: Bộ GTVT đã tiến hành họp Hội đồng thẩm định đề án và đang hoàn thiện hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ. Dự kiến trình đúng thời hạn tháng 6/2009.
Đánh giá chung: Sau khi điều chỉnh lại, trong 6 tháng đầu năm 2009, Bộ GTVT dự kiến trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ 14 đề án. Mặc dù lãnh đạo Bộ đã chỉ đạo quyết liệt, các cơ quan, đơn vị trực thuộc đã cố gắng tập trung giải quyết nhưng đến thời điểm hiện nay, Bộ GTVT mới trình được 2 đề án, dự kiến trong tháng 6/2009 trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ 3 đề án, các đề án còn lại chậm tiến độ từ 1 - 2 tháng là do một số Bộ, ngành và địa phương rất chậm hoặc không có văn bản góp ý/thẩm định theo đề nghị của Bộ GTVT.
2. Triển khai thực hiện các nghị quyết, nghị định, quyết định, chỉ thị và các văn bản chỉ đạo khác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, sự phối hợp trong công tác
Các Nghị quyết, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị và các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã được Bộ GTVT chỉ đạo triển khai đến từng đơn vị trực thuộc. Các cơ quan tham mưu của Bộ và các Cục quản lý nhà nước chuyên ngành hàng ngày cập nhật kết quả thực hiện các ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ trên Chương trình quản lý văn bản của Bộ.
3. Sự phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ, Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
Bộ GTVT đã phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của ngành, các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cũng như đáp ứng kịp thời các yêu cầu của các Bộ, ngành đối với Bộ GTVT.
Lãnh đạo Bộ GTVT đã dành nhiều thời gian làm việc với các địa phương mà trọng tâm là trong công tác lập quy hoạch, triển khai dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng; quản lý hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa; vận tải, an toàn giao thông, quản lý bảo vệ các công trình giao thông; đấu nối các đường ngang vào hệ thống các quốc lộ... Hàng quý thực hiện ở cấp Vụ - Sở Giao thông vận tải, 6 tháng ở cấp Bộ - UBND tỉnh kiểm điểm tình hình thực hiện các cam kết và thoả thuận được nêu trong các kết luận của lãnh đạo Bộ tại các buổi làm việc với các đại phương.
B. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH 6 THÁNG CUỐI NĂM 2009
1. Nhiệm vụ trọng tâm công tác 6 tháng cuối năm 2009
Tập trung chỉ đạo thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP và Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP, phấn đấu hoàn thành kế hoạch năm 2009 trên tất cả các lĩnh vực. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện tốt các chính sách, các giải pháp của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành, trước hết là các chính sách ngăn chặn suy giảm kinh tế như: kích cầu đầu tư và tiêu dùng, hỗ trợ xuất khẩu, chính sách tài chính, tiền tệ...
Tiếp tục thẩm định và trình Chính phủ các đề án văn bản quy phạm pháp luật, các đề án quy hoạch và các đề án khác theo tiến độ đã đăng ký. Rà soát, bổ sung những đề án cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước của ngành; đưa ra khỏi Chương trình công tác những đề án chưa thực sự cần thiết.
Thực hiện công tác duy tu, sửa chữa các cầu, đường, đảm bảo giao thông trong mùa mưa lũ. Chuẩn bị sẵn sàng các kế hoạch ứng phó với tình hình thiên tai có thể xảy ra.
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 32/2007/NQ-CP của Chính phủ, Quyết định số 1856/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ mà trọng tâm là duy trì công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông; phối hợp với lực lượng cảnh sát tăng cường công tác tuần tra, xử lý vi phạm an toàn giao thông.
Chỉ đạo quyết liệt các cơ quan, đơn vị đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án, đảm bảo an toàn lao động, an toàn giao thông tại các công trường. Phấn đấu giải ngân 100% nguồn vốn dành cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông năm 2009 (dự kiến gần 30.000 tỷ đồng); huy động nguồn vốn ngoài Ngân sách Nhà nước để thực hiện các dự án quan trọng, cấp bách; tích cực làm việc với các tổ chức tài chính quốc tế, các chính phủ để huy động vốn cho các dự án Nhà ga T2 - Cảng HKQT Nội Bài, đường nối từ cầu Nhật Tân – Cảng HKQT Nội Bài, cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, cao tốc Bến Lức – Long Thành, cầu Đình Vũ, cảng Lạch Huyện, cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn, cao tốc Ninh Bình – Thanh Hoá,...
2. Kiến nghị những định hướng, những công tác trọng tâm của Chính phủ:
Đề nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành tiếp tục rà soát, sửa đổi bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng bảo đảm tính đồng bộ trong việc triển khai thực hiện; các địa phương đẩy nhanh tiến độ GPMB để sớm bàn giao cho nhà thầu triển khai thực hiện dự án đảm bảo tiến độ.
Đề nghị Thủ tướng Chính phủ bố trí đủ vốn theo Đề án nhu cầu vốn bảo trì đường bộ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng cầu đường; bố trí nguồn riêng để trả nợ dứt điểm các khoản nợ, bao gồm: nợ ngân sách nhà nước (bao gồm nợ theo QĐ 910 là 1.700 tỷ đồng, ứng trước kế hoạch 6.522 tỷ đồng); nợ Ngân hàng phát triển Việt Nam 3.167 tỷ đồng.
Nhà nước cần có chính sách ưu đãi nhằm thu hút mạnh hơn nữa nguồn vốn từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông bằng hình thức BOT. Giao các Bộ ngành liên quan cân đối để phối hợp với các nhà tài trợ, các tổ chức tài chính quốc tế triển khai mạnh mẽ hình thức đầu tư PPP (nhà nước kết hợp với tư nhân) phù hợp với các dự án cơ sở hạ tầng giao thông trong điều kiện hiện nay.
Việc xin ý kiến góp ý/thẩm định của một số Bộ, ngành và địa phương đối với các đề án văn bản quy phạm pháp luật và đề án quy hoạch còn mất nhiều thời gian, thậm chí từ 2 - 3 tháng làm ảnh hưởng đến tiến độ trình các đề án của Bộ GTVT, đề nghị Thủ tướng Chính phủ có quy định rõ hơn về trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị được hỏi ý kiến.
3. Danh mục các đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong 6 tháng cuối năm 2009: có Phụ lục kèm theo.
Trên đây là báo cáo công tác chỉ đạo điều hành 6 tháng đầu năm và xây dựng Chương trình công tác 6 tháng cuối năm 2009 của Bộ GTVT, đề nghị Văn phòng Chính phủ tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.
Nơi nhận: |
BỘ
TRƯỞNG |
PHỤ LỤC 1
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG CÁC ĐỀ ÁN BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRÌNH CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ 6 THÁNG CUỐI NĂM 2009
STT |
Tên văn bản |
Thời gian Bộ trình CP, TTgCP |
Ghi chú |
1 |
Nghị định về niên hạn sử dụng đối với xe cơ giới |
Tháng 7 |
|
2 |
Nghị định về danh mục hàng nguy hiểm, việc vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường bộ |
Tháng 7 |
|
3 |
Nghị định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ |
Tháng 7 |
|
4 |
Nghị định quy định về việc lưu hành xe ô tô của người nước ngoài có tay lái bên phải vào Việt Nam |
Tháng 7 |
|
5 |
Nghị định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô |
Tháng 7 |
|
6 |
Nghị định về vận tải đa phương thức |
Tháng 7 |
|
7 |
Quy hoạch Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh |
Tháng 7 |
|
8 |
Điều chỉnh quy hoạch Cảng hàng không quốc tế Phú Bài |
Tháng 7 |
|
9 |
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ |
Tháng 7 |
|
10 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch tổng thể phát triển GTVT đường biển Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 |
Tháng 7 |
|
11 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 |
Tháng 7 |
|
12 |
Nghị định ban hành Quy chế về quản lý hoạt động thuê, mua tàu bay, động cơ, phụ tùng vật tư và dịch vụ bảo dưỡng sửa chữa tàu bay |
Tháng 8 |
|
13 |
Đề án quy hoạch chi tiết tuyến đường bộ cao tốc Bắc – Nam |
Tháng 9 |
|
14 |
Đề án quy hoạch chi tiết hệ thống đường bộ ven biển Việt Nam |
Tháng 9 |
|
15 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng (hoặc Nghị định thay thế) |
Tháng 10 |
|
16 |
Nghị định về Quỹ Bảo trì đường bộ |
Tháng 10 |
|
17 |
Nghị định thay thế Nghị định số 71/2006/NĐ-CP ngày 25/7/2006 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải |
Tháng 10 |
|
18 |
Đề án Nghiên cứu, đề xuất gia nhập Công ước quốc tế về trách nhiệm dân sự liên quan đến thiệt hại ô nhiễm dầu, nhiên liệu từ tàu biển năm 2001 (Bunker 2001) |
Tháng 10 |
|
19 |
Đề án kiểm soát khí thải mô tô, xe máy tham gia giao thông tại các tỉnh, thành phố lớn |
Tháng 10 |
|
20 |
Đề án giảm thiểu ô nhiễm do hoạt động giao thông vận tải |
Tháng 11 |
|
21 |
Đề án phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn 2010-2020 |
Tháng 12 |
|
22 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban An ninh Hàng không dân dụng Quốc gia |
Tháng 12 |
|
23 |
Nghị định thay thế Nghị định số 62/2006/NĐ-CP ngày 21/6/2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải |
Tháng 12 |
|
24 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 09/2005/NĐ-CP ngày 27/01/2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐTNĐ |
Tháng 12 |
|
25 |
Nghị định hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Thủ tục bắt giữ tàu biển |
Tháng 12 |
|
PHỤ LỤC 2
DANH
MỤC CÁC ĐỀ ÁN BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐỀ NGHỊ RÚT KHỎI CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM
2009
(Điều chỉnh so với đăng ký tại văn bản số 1232/BGTVT-VP ngày 06/3/2009)
STT |
Tên văn bản |
Thời gian Bộ trình CP, TTgCP |
Lý do xin rút khỏi chương trình công tác |
1 |
Đề án điều chỉnh Quy hoạch Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất |
Tháng 9/2009 |
Xin chuyển sang CTCT 2010 vì vướng đất quốc phòng |
2 |
Quy hoạch đấu nối hệ thống giao thông Việt Nam – Cam Pu Chia |
Tháng 9/2009 |
Vì có yếu tố nước ngoài nên đề nghị đưa ra khỏi CTCT của Bộ; sau khi hoàn thành dự thảo đề án Bộ GTVT sẽ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ |
3 |
Đề án xây dựng tuyến vận tải hành khách cao tốc Bắc – Nam trên biển |
Tháng 9/2009 |
- Tuyến vận tải trên biển nằm trong quy hoạch hệ thống đường biển Việt Nam (dự kiến trình Chính phủ vào tháng 7/2009). - Theo quy định của Bộ luật Hàng hải Việt Nam, tàu thuyền hoạt động trên biển theo quy định của pháp luật hiện hành, không cần thiết phải xây dựng thành đề án riêng |
4 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng không trên lãnh thổ Việt Nam |
Tháng 12/2009 |
Bộ GTVT đang nghiên cứu, sẽ đăng ký trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sau. |
5 |
Quy hoạch Cảng hàng không quốc tế Long Thành |
Tháng 12/2009 |
Thủ tướng Chính phủ đã giao cho Công ty Cổ phần đầu tư cảng hàng không Long Thành thực hiện |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây