Công văn 3859/TCHQ-GSQL giải quyết khiếu nại việc nộp bổ sung C/O quá thời hạn do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 3859/TCHQ-GSQL giải quyết khiếu nại việc nộp bổ sung C/O quá thời hạn do Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu: | 3859/TCHQ-GSQL | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Hải quan | Người ký: | Hoàng Việt Cường |
Ngày ban hành: | 13/07/2010 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 3859/TCHQ-GSQL |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Hải quan |
Người ký: | Hoàng Việt Cường |
Ngày ban hành: | 13/07/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3859/TCHQ-GSQL |
Hà Nội, ngày 13 tháng 07 năm 2010 |
Kính gửi: |
Công ty TNHH Tùng Linh |
Tổng cục Hải quan nhận được đơn khiếu nại số 01 ngày 16/12/2009, 02CVC/TL ngày 28/10/2009 và 03CVC/TL ngày 08/12/2009 của công ty đề nghị xem xét chấp nhận C/O nộp bổ sung quá thời hạn của lô hàng phụ tùng ô tô và phụ tùng máy xúc đào, làm thủ tục nhập khẩu tại Cục Hải quan Hải Phòng. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về hồ sơ vụ việc:
- Ngày 14/02/2005 công ty mở tờ khai số 1233/NKD-KV2 tại Chi cục Hải quan Cảng Hải Phòng khu vực II để nhập khẩu lô hàng phụ tùng ô tô và phụ tùng máy xúc đào các loại, xuất xứ Hàn Quốc. Công ty đã xuất trình C/O do Hàn Quốc cấp để hưởng ưu đãi MFN tại thời Điểm làm thủ tục nhập khẩu, nhưng sau khi kiểm tra C/O, thấy nội dung mô tả hàng hóa trên C/O không đầy đủ theo khai báo trên tờ khai (thiếu phần phụ tùng máy xúc đào) nên công chức hải quan đã từ chối C/O. Công ty xin nộp bổ sung C/O khác và có công văn đề nghị chậm nộp C/O 60 ngày (theo quy định tại Mục III Thông tư số 09/2000/TTLT-BTM-TCHQ ngày 17/04/2000 về hướng dẫn việc kiểm tra và xác định xuất xứ) và được Chi cục chấp nhận áp dụng mức thuế suất MFN theo quy định tại Điểm 2.2 Mục III Phần B Thông tư số 87/2004/TT-BTC ngày 31/8/2004 về hướng dẫn thi hành thuế xuất nhập khẩu.
- Ngày 06/09/2005 (quá thời hạn quy định được chậm nộp gần 05 tháng), công ty nộp bổ sung C/O khác cho lô hàng. Chi cục Hải quan Cảng II không chấp nhận nộp bổ sung C/O, tính lại thuế thông thường và gửi công văn số 1614/HQHP-KVII ngày 18/11/2005 mời công ty đến để thực hiện xử phạt vi phạm hành chính (theo quy định tại Điểm 2.2 Mục III Phần B Thông tư số 87/2004/TT-BTC trên). Tuy nhiên, công ty không cử đại diện đến làm việc.
- Ngày 29/11/2005, công ty gửi công văn số 05/CV-XNK trình bày việc nộp chậm C/O là do yếu tố khách quan (vì thủ tục cấp lại C/O của Hàn Quốc phức tạp, mất nhiều thời gian) và đề nghị Chi cục chấp nhận C/O.
- Ngày 19/01/2006, Chi cục Hải quan Cảng II gửi công văn số 116/HQKVII-TT (phúc đáp công văn số 05/CV-XNK trên) cho công ty để thông báo không chấp nhận nộp bổ sung C/O, nhưng công ty không có khiếu nại và cũng không hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với số tiền thuế Điều chỉnh tăng.
- Ngày 01/04/2009, Chi cục Hải quan Cảng II tiếp tục gửi thông báo thuế số 1638 tới công ty.
- Ngày 01/09/2009, trên cơ sở báo cáo của Chi cục Hải quan Cảng II và bộ tờ khai lô hàng, Cục Hải quan Hải Phòng ra công văn số 4559/HQHP-NV trả lời Chi cục và công ty Tùng Linh về việc không xem xét nộp bổ sung C/O. Lý do từ chối C/O là:
+ Chi cục Hải quan Cảng II đã đôn đốc việc nộp bổ sung C/O nhưng công ty không có ý kiến trả lời, sau 5 tháng kể từ khi hết hạn được chậm nộp mới có văn bản xin bổ sung C/O.
+ Công ty không đến Chi cục Hải quan Cảng II làm việc để giải trình việc chậm nộp và thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo giấy mời của Chi cục.
+ Công ty trình bày việc nộp chậm C/O không thống nhất nhau tại các văn bản kiến nghị gửi Cục Hải quan Hải Phòng.
- Công ty chưa nộp Khoản thuế Điều chỉnh tăng và cũng không có văn bản khiếu nại gì trong Khoảng thời gian dài hơn 3 năm sau đó, từ ngày 19/01/2006 là ngày Chi cục gửi công văn số 116/HQKVII-TT thông báo không chấp nhận nộp bổ sung C/O, cho đến khi Chi cục gửi giấy thông báo thuế số 1638 ngày 01/04/2009 thì công ty mới lại gửi văn bản kiến nghị ngày 08/04/2009.
- Điểm 8 Mục III Thông tư số 09/2000/TTLT-BTM-TCHQ hướng dẫn việc kiểm tra và xác định xuất xứ có quy định: cơ quan HQ xem xét, giải quyết vướng mắc về xuất xứ trong vòng 01 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai. Do vậy, tính đến năm 2009 thì đã quá thời hạn 01 năm cho phép giải quyết vụ việc.
- Ngày 14/10/2009, Tổng cục Hải quan có công văn số 6138/TCHQ-GSQL trả lời hướng xử lý của Cục Hải quan Hải Phòng là phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Về việc giải quyết khiếu nại
- Căn cứ quy định tại Điều 31, 32 và các quy định liên quan khác của Luật Khiếu nại. Tố cáo hiện hành (được bổ sung sửa đổi năm 2005): tính đến thời Điểm công ty gửi các đơn khiếu nại thì đã hết thời hiệu khiếu nại tố cáo (90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được hành vi hành chính). Trong trường hợp này, việc khiếu nại sẽ không được thụ lý để giải quyết.
Do vậy, Cục Hải quan Hải Phòng đã gửi công văn số 7260/HQHP-PNV ngày 02/12/2009, Chi cục Hải quan Cảng Hải Phòng khu vực II (là đơn vị có trách nhiệm xử lý khiếu nại lần thứ nhất) đã gửi công văn số 8515/HQKVII-TT ngày 03/12/2009 tới công ty để trả lời đơn khiếu nại và thông báo việc cơ quan Hải quan không xem xét chấp nhận C/O nộp bổ sung là phù hợp với quy định pháp luật và từ chối giải quyết khiếu nại vì đã quá thời hạn 90 ngày theo Luật định.
- Sau khi nghiên cứu hồ sơ khiếu nại do công ty gửi đến và báo cáo vụ việc kèm hồ sơ lưu trữ tại Cục Hải quan Hải Phòng, Tổng cục Hải quan thấy rằng việc xử lý trường hợp chậm nộp C/O trên đây đã được thực hiện đúng quy định của pháp luật. Do vậy, Tổng cục Hải quan không có cơ sở xem xét chấp nhận đề nghị của công ty về việc nộp bổ sung C/O trên đây. Trường hợp không nhất trí với quyết định của cơ quan Hải quan thì công ty có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Khiếu nại, Tố cáo và các văn bản pháp luật liên quan.
Tổng cục Hải quan trả lời để Công ty TNHH Tùng Linh được biết.
Nơi nhận: |
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây