Công văn 38379/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế dành cho tổ chức nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 38379/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế dành cho tổ chức nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu: | 38379/CT-HTr | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Cục thuế thành phố Hà Nội | Người ký: | Mai Sơn |
Ngày ban hành: | 09/06/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 38379/CT-HTr |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Cục thuế thành phố Hà Nội |
Người ký: | Mai Sơn |
Ngày ban hành: | 09/06/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
TỔNG
CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 38379/CT-HTr |
Hà Nội, ngày 09 tháng 06 năm 2016 |
Kính gửi: Siemens Aktiengesellschaft Corporation
(Địa chỉ nhận
thông báo: 5B Tôn Đức Thắng - P Bến Nghé - Quận 1 - Tp HCM)
Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 2016.03.15/FCWT ngày 15/03/2016 và công văn giải trình bổ sung số 2016.03.25//FCWT ngày 30/03/2016 của Siemens Aktiengesellschaft Corporation (viết tắt là Siemens AG) hỏi về chính sách, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ điểm 3 Mục II Phần C Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam quy định hướng dẫn kê khai, nộp thuế đối với một số trường hợp các Nhà thầu nước ngoài liên danh nhiều bên, liên danh với các tổ chức kinh tế Việt Nam để tiến hành kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng nhà thầu:
“- Trường hợp các bên tham gia liên danh theo phương thức chia doanh thu, chia sản phẩm, hoặc cùng nhau liên danh nhận thầu công việc nhưng mỗi bên tham gia liên danh thực hiện một phần công việc riêng biệt, các bên tự phát hành hóa đơn đối với phần doanh thu thu được của mình thì mỗi bên có thể thực hiện đăng ký trực tiếp nộp thuế với cơ quan thuế ...
Bên Việt Nam có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thuế GTGT, thuế TNDN hộ cho các Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế.”
Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ:
+ Tại Khoản 3 Điều 20 quy định khai thuế nhà thầu nước ngoài đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu:
“a) Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.
Trường hợp bên Việt Nam thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài.
- Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài khấu trừ và nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài và nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam.
Đối với hợp đồng nhà thầu là hợp đồng xây dựng, lắp đặt thì nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho Cục thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế địa phương nơi diễn ra hoạt động xây dựng, lắp đặt quy định.
- Bên Việt Nam có trách nhiệm đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thực hiện nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong phạm vi 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng.
b) Khai thuế đối với hoạt động kinh doanh và các loại thu nhập khác
b.1) Hồ sơ khai thuế:
- Tờ khai thuế theo mẫu số 01/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản chụp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có xác nhận của người nộp thuế (đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà thầu);
- Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế.
b.2) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các thủ tục sau:
Mười lăm ngày trước thời hạn khai thuế, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập cho Nhà thầu nước ngoài gửi Cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế.
…
- Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp hợp đồng kinh tế mới ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài (nếu có) có xác nhận của người nộp thuế.
15 (mười lăm) ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tùy theo thời điểm nào diễn ra trước) Nhà thầu nước ngoài gửi bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự của năm tính thuế đó cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập. Trong phạm vi 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận cư trú, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập có trách nhiệm nộp cho Cơ quan thuế bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú này.
Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được Giấy chứng nhận cư trú thì nhà thầu nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.”
Căn cứ Điều 6 Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam quy định một số trường hợp từ chối áp dụng Hiệp định trên cơ sở nguyên tắc hưởng lợi Hiệp định:
“Trừ khi được quy định khác tại Hiệp định về giới hạn hưởng lợi Hiệp định, Cơ quan thuế Việt Nam sẽ từ chối đề nghị áp dụng Hiệp định trong các trường hợp sau:
1. Người đề nghị đề nghị áp dụng Hiệp định đối với số thuế đã phát sinh quá ba năm trước thời điểm đề nghị áp dụng Hiệp định.
…
2. Khi mục đích chính của các hợp đồng hoặc các thỏa thuận là để được hưởng miễn hoặc giảm thuế theo Hiệp định.
…”
Căn cứ điểm 2.2 công văn số 473/TCT-HTQT ngày 09/02/2011 của Tổng cục Thuế về việc thực hiện thủ tục hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định hướng dẫn nghĩa vụ khai thuế và nộp thuế đối với nhà thầu nước ngoài là tổ chức:
“…
Việc các nhà thầu nước ngoài thuộc đối tượng được miễn, giảm thuế theo Hiệp định không làm giảm nhẹ nghĩa vụ đăng ký, kê khai và khấu trừ thuế của bên Việt Nam ký kết hợp đồng (trừ nghĩa vụ khấu trừ khi đó sẽ được thực hiện theo quy định của Hiệp định nếu đã nộp đủ hồ sơ) hoặc nhà thầu nước ngoài là cá nhân (trừ nghĩa vụ thuế khi đó được xác định theo Hiệp định nếu đã nộp đủ hồ sơ).”
Căn cứ bản tóm tắt Tiếng Việt của Hợp đồng cung cấp thiết bị và phụ tùng thay thế và dịch vụ bảo hành được ký kết giữa Liên danh Siemens AG - Siemens Việt Nam và Công ty CP dịch vụ kỹ thuật điện lực dầu khí Việt Nam.
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên và nội dung đơn vị trình bày trong công văn, trường hợp tháng 10/2008 Công ty CP dịch vụ kỹ thuật điện lực dầu khí Việt Nam (Bên Việt Nam) ký hợp đồng với Liên danh giữa Siemens AG (nhà thầu nước ngoài không có trụ sở kinh doanh tại Việt Nam) và Công ty TNHH Siemens (là một pháp nhân tại Việt Nam) để cung cấp các phụ tùng, thiết bị và thực hiện bảo trì dài hạn cho Nhà máy điện Cà Mau và Nhơn Trạch 2 thì thu nhập của Siemens AG từ hợp đồng thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu tại Việt Nam. Bên Việt Nam có trách nhiệm đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, kê khai và khấu trừ nộp thay thuế nhà thầu cho Nhà thầu nước ngoài Siemens AG.
Trường hợp Siemens AG thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Đức thì thực hiện thêm các thủ tục quy định tại tiết b2 Khoản 3 Điều 20 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
Trường hợp Bên Việt Nam xác định phần thuế nhà thầu phải nộp của Siemens AG thuộc đối tượng được miễn thuế theo Hiệp định và Bên Việt Nam đã nộp đầy đủ tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì khi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế, Bên Việt Nam khai số thuế được miễn theo Hiệp định vào chỉ tiêu số (12) của tờ khai thuế nhà thầu nước ngoài - mẫu số: 01/NTNN (ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính).
Trong trường hợp nhà thầu nước ngoài Siemens AG không được miễn thuế theo Hiệp định thì bên Việt Nam có nghĩa vụ khấu trừ và nộp thuế nhà thầu và các khoản tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định hiện hành thay cho nhà thầu nước ngoài.
Trong quá trình thực hiện có vướng mắc đề nghị Siemens AG thông báo với Công ty CP dịch vụ kỹ thuật điện lực dầu khí Việt Nam liên hệ với phòng kiểm tra thuế số 2 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục thuế TP Hà Nội thông báo để đơn vị được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: |
KT. CỤC TRƯỞNG |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây