Công văn số 3725/TCT-BCC của Tổng cục Thuế về việc vướng mắc quản lý nợ thuế
Công văn số 3725/TCT-BCC của Tổng cục Thuế về việc vướng mắc quản lý nợ thuế
Số hiệu: | 3725/TCT-BCC | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Thuế | Người ký: | Lê Hồng Hải |
Ngày ban hành: | 05/10/2006 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 3725/TCT-BCC |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Thuế |
Người ký: | Lê Hồng Hải |
Ngày ban hành: | 05/10/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3725/TCT-BCC |
Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2006 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh kon tum
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1642/CT-QLDN ngày 28/8/2006 của Cục thuế tỉnh Kon Tum "về việc vướng mắc quản lý nợ thuế" trong trường hợp xử phạt nộp chậm tiền thuế về quản lý thu nợ đối với các đơn vị ngoài địa bàn (đối tượng nộp thuế vãng lai); Về vấn đề này Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về xử phạt nộp chậm tiền thuế.
Theo quy định tại các Luật thuế và Pháp lệnh thuế hiện hành thì: hành vi nộp chậm tiền thuế, tiền phạt so với ngày quy định phải nộp hoặc quyết định xử lý về thuế thì ngoài việc nộp đủ số thuế, số tiền phạt, mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp phạt bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp.
Việc quy định xử phạt nêu trên chỉ thực hiện trên cơ sở số tiền nợ gốc của số tiền thuế và số tiền phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuế còn nợ, không thực hiện trên số tiền phạt nộp chậm tiền thuế.
2. Về việc quản lý thu thuế đối với ĐTNT vãng lai.
- Đối với việc đăng ký nộp thuế: Tại Điểm 2, Điểm 3 - Mục I - Phần C – Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính quy định: Cơ sở hoạt động sản xuất, kinh doanh; Cơ sở xây dựng, lắp đặt có trụ sở chính ở một địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) nhưng có cơ sở hạch toán phụ thuộc hoặc các tổ, đội xây dựng, ban quản lý công trình thực hiện kinh doanh hoặc xây lắp các công trình ở địa phương khác không có tư cách pháp nhân, thì cơ sở kinh doanh, cơ sở xây dựng, lắp đặt phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở, các sở sở hạch toán phụ thuộc cũng phải đăng ký nộp thuế GTGT với cơ quan thuế địa phương nơi cơ sở phụ thuộc đóng trụ sở hoặc đăng ký, kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơi xây dựng công trình.
- Đối với việc kê khai thuế: Tại Điểm 2 – Mục II - Phần C – Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính quy định: Trường hợp các cơ sở xây dựng, lắp đặt có tổ chức các đơn vị phụ thuộc không có tư cách pháp nhân thực hiện xây lắp các công trình ở địa phương khác hoặc cơ sở hạch toán phụ thuộc ở khác địa phương nơi đóng trụ sở chính của Văn phòng Công ty, Tổng công ty không có tư cách pháp nhân thì đơn vị phụ thuộc hoặc cơ sở hạch toán phụ thuộc phải kê khai doanh thu và thuế GTGT nộp tại địa phương nơi xây dựng công trình, hạng mục công trình hoặc tại địa phương nơi phát sinh doanh thu. Cơ sở xây dựng, lắp đặt hoặc Tổng công ty, Công ty có trách nhiệm kê khai, quyết toán thuế GTGT theo chế độ quy định với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở chính. Số thuế GTGT đã nộp của đơn vị phụ thuộc hoặc cơ sở hạch toán phụ thuộc được tính vào số thuế GTGT đã nộp khi cơ sở xây dựng, lắp đặt hoặc Công ty, Tổng công ty kê khai nộp thuế GTGT tại văn phòng trụ sở chính.
+ Tại Điểm 8 – Thông tư số 84/2004/TT-BTC ngày 18/8/2004 của Bộ Tài chính quy định: "- Cơ sở kinh doanh có hoạt động xây dựng, lắp đặt các công trình ở khác địa phương nơi đóng Văn phòng trụ sở chính, có đơn vị phụ thuộc ở khác địa phương…… khi kê khai nộp thuế GTGT tại Văn phòng trụ sở chính phải kê khai bổ sung trên bản giải trình tờ khai thuế GTGT tháng về số tờ khai thuế GTGT, số thuế GTGT phải nộp, số chứng từ và số thuế GTGT đã nộp tại địa phương nơi có công trình xây dựng, lắp đặt, nơi bán hàng để cơ quan Thuế quản lý cơ sở kinh doanh có căn cứ tính thuế GTGT đã nộp, còn phải nộp hoặc nộp thừa. Khi quyết toán thuế GTGT năm, cơ sở kinh doanh đồng thời phải có xác nhận của cơ quan thuế địa phương nơi có công trình xây dựng, lắp đặt, nơi bán hàng về số thuế GTGT phát sinh phải nộp, số thuế GTGT đã nộp".
Do đó, trường hợp ĐTNT vãng lai có hoạt động sản xuất kinh doanh, kê khai doanh thu và số thuế phải nộp mà chậm nộp tiền thuế, thì cơ quan Thuế quản lý tại trụ sở chính là nơi thực hiện việc theo dõi tổng số thuế phải nộp, đã nộp (kể cả số phát sinh tại cơ quan thuế quản lý ĐTNT vãng lai), nộp thừa, sẽ thực hiện việc xử phạt nộp chậm trên cơ sở số tiền thuế còn nợ chung; cơ quan Thuế nơi quản lý ĐTNT vãng lai không thực hiện việc xử phạt nộp chậm đối với số thuế còn nợ của đối tượng vãng lai đã kê khai. Cơ quan Thuế quản lý ĐTNT vãng lai có trách nhiệm đôn đốc để thu đủ số thuế mà ĐTNT vãng lai đã kê khai trên địa bàn.
Trường hợp ĐTNT vãng lai không kê khai doanh thu và thuế phải nộp tại cơ quan Thuế quản lý ĐTNT vãng lai, mà kê khai toàn bộ số thuế phát sinh phải nộp tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý nơi đơn vị đóng trụ sở chính là vi phạm các quy định hướng dẫn về đăng ký, kê khai nêu trên; Khi đó, Cơ quan thuế quản lý ĐTNT vãng lai có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về đăng ký, kê khai thuế theo quy định hiện hành. Nếu ĐTNT vãng lai đã kê khai chung tại trụ sở chính nhưng chưa nộp thuế thì cơ quan thuế quản lý ĐTNT vãng lai yêu cầu kê khai lại; nếu đã kê khai và đã nộp thuế thì số thuế đã nộp tại cơ quan Thuế nơi có trụ sở chính của ĐTNT vãng lai sẽ được tính vào số thuế đã nộp chung của ĐTNT tại trụ sở chính, không thực hiện việc điều chỉnh lại hoặc phân chia số thu giữa các Cục thuế.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế tỉnh Kon Tum biết và thực hiện./.
Nơi nhận: |
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây