Công văn 3524/SYT-NVY năm 2023 cập nhật “Tiêu chí chất lượng áp dụng cho Phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” (phiên bản 2.1) do Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 3524/SYT-NVY năm 2023 cập nhật “Tiêu chí chất lượng áp dụng cho Phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” (phiên bản 2.1) do Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu: | 3524/SYT-NVY | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Nguyễn Anh Dũng |
Ngày ban hành: | 12/05/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 3524/SYT-NVY |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký: | Nguyễn Anh Dũng |
Ngày ban hành: | 12/05/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3524/SYT-NVY |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 5 năm 2023 |
Kính gửi: |
- Phòng Y tế quận, huyện, thành phố Thủ Đức; |
Nhằm hỗ trợ các phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục cải tiến, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và tuân thủ quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh. Sở Y tế đã liên tục cập nhật, bổ sung vào tiêu chí chất lượng áp dụng cho phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ những quy định của ngành và phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Tiêu chí trên đã được Sở Y tế ban hành từ phiên bản 1.0 và nay là phiên bản 2.0 và triển khai đến tất cả các phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ để tự rà soát, củng cố, hoàn thiện theo tiêu chí và cũng là công cụ để Sở Y tế đánh giá chất lượng hàng năm tại các phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ. Qua nhiều năm triển khai, Sở Y tế ghi nhận sự chuyển biến tích cực của các phòng khám trong việc tuân thủ các quy định pháp luật và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, cùng đóng góp với Ngành Y tế Thành phố trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
Để đáp ứng nhu cầu thực tế trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh, đảm bảo an toàn người bệnh, cũng như kịp thời nắm bắt những quy định pháp luật và cải tiến, nâng cao chất lượng, hướng đến sự hài lòng của khách hàng, Sở Y tế tiếp tục cập nhật, bổ sung vào tiêu chí chất lượng áp dụng cho phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (phiên bản 2.1) gồm 14 tiêu chí chính thức được áp dụng tại tất cả các phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ, phòng khám đa khoa có chuyên khoa thẩm mỹ đang hoạt động trên địa bàn Thành phố. Đây là căn cứ để Sở Y tế tiến hành đánh giá chất lượng tại các phòng khám trên địa bàn Thành phố.
Sở Y tế đề nghị tất cả các phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ, phòng khám đa khoa có chuyên khoa thẩm mỹ căn cứ các tiêu chí để rà soát, đánh giá định kỳ (tối thiểu mỗi 6 tháng), xây dựng các biện pháp cải tiến chất lượng phù hợp.
Giao Phòng y tế triển khai và hướng dẫn các phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ, phòng khám đa khoa có chuyên khoa thẩm mỹ trên địa bàn biết và thực hiện; đồng thời hỗ trợ các phòng khám trong việc tự rà soát, đánh giá theo tiêu chí nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành và không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đáp ứng nhu cầu của người dân và báo cáo về Sở Y tế bằng văn bản trước ngày 30 tháng 6 năm 2023 để Sở Y tế tổng hợp và nhập kết quả đánh giá vào phần mềm trực tuyến của Sở Y tế khi có văn bản hướng dẫn của Sở Y tế.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị báo cáo về Sở Y tế (Phòng Nghiệp vụ Y - ĐT: 39309981) để được hướng dẫn./.
|
KT.GIÁM ĐỐC |
SỞ Y TẾ THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
HỘI ĐỒNG CHẤT LƯỢNG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
--------------------
TIÊU CHÍ CHẤT LƯỢNG ÁP DỤNG CHO PHÒNG KHÁM CHUYÊN KHOA THẨM MỸ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo công văn số 3524/SYT-NVY ngày 12 tháng 5 năm 2023 của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh)
TIÊU CHÍ CHẤT LƯỢNG PHÒNG KHÁM CHUYÊN KHOA THẨM MỸ
Tiêu chí |
Nội dung |
Tiêu chí 1 |
Tuân thủ các quy định về nhân sự tham gia hành nghề khám bệnh, chữa bệnh. |
Tiêu chí 2 |
Tuân thủ các quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế. |
Tiêu chí 3 |
Tuân thủ các quy định về danh mục kỹ thuật. |
Tiêu chí 4 |
Xây dựng và tuân thủ hướng dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh. |
Tiêu chí 5 |
Tuân thủ các quy định về hồ sơ bệnh án. |
Tiêu chí 6 |
Tuân thủ các quy định về sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. |
Tiêu chí 7 |
Đảm bảo các điều kiện cấp cứu người bệnh kịp thời. |
Tiêu chí 8 |
Phòng ngừa nguy cơ người bệnh bị trượt ngã. |
Tiêu chí 9 |
Thực hiện các biện pháp phòng ngừa để giảm thiểu các sai sót, sự cố y khoa |
Tiêu chí 10 |
Tuân thủ các quy định về biển hiệu, quảng cáo và truyền thông. |
Tiêu chí 11 |
Tuân thủ quy định về công khai, minh bạch trong áp dụng giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. |
Tiêu chí 12 |
Tuân thủ quy định về kiểm soát nhiễm khuẩn. |
Tiêu chí 13 |
Tuân thủ quy định về quản lý chất thải y tế. |
Tiêu chí 14 |
Đảm bảo xác định đúng người bệnh khi cung cấp dịch vụ. |
Tuân thủ các quy định về nhân sự tham gia hành nghề khám bệnh, chữa bệnh |
|
Căn cứ đề xuất |
- Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009; - Luật Viên chức ngày 15 tháng 01 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật cán bộ, công chức và luật viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019; - Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định cấp chứng chỉ hành nghề cho người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; - Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế; - Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 09 tháng 8 năm 2013 của Bộ Y tế hướng dẫn đào tạo liên tục trong lĩnh vực y tế và Thông tư số 26/2020/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ Y tế về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 09 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế; - Công văn số 2970/SYT-QLDVYT ngày 24 tháng 4 năm 2023 của Sở Y tế về việc triển khai thực hiện 04 thủ tục đăng ký hành nghề khám bệnh, chữa bệnh. |
|
Các bậc thang chất lượng |
Mức 1 |
1. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại phòng khám chưa có chứng chỉ hành nghề hoặc đang trong thời gian bị đình chỉ hành nghề hoặc chưa đăng ký hành nghề với Sở Y tế. 2. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh không đúng phạm vi chuyên môn ghi trong chứng chỉ hành nghề. 3. Trong năm bị xử lý vi phạm hành chính liên quan đến nhân sự của phòng khám. |
Mức 2 |
4. Niêm yết công khai tại phòng khám hoặc trên trang tin điện tử của cơ sở (nếu có) danh sách, văn bằng chuyên môn và chứng chỉ hành nghề, phạm vi hoạt động chuyên môn của tất cả người hành nghề của cơ sở. 5. Mọi thay đổi về nhân sự hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại phòng khám đều được cập nhật vào dữ liệu đăng ký hành nghề của Sở Y tế trong vòng 10 ngày. 6. Nhân viên y tế làm việc ngoài giờ hành chính tại phòng khám phải có văn bản chấp thuận của thủ trưởng cơ quan nơi đang công tác. |
Mức 3 |
7. Bác sĩ hành nghề tại phòng khám có tham gia đào tạo liên tục tối thiểu 48 tiết trong 02 năm liên tiếp. 8. Bác sĩ nước ngoài khi hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam hoặc/và bác sĩ Việt Nam khi khám bệnh, chữa bệnh cho người nước ngoài phải tuân thủ quy định về sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh. |
Mức 4 |
9. 100% người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại phòng khám tham gia đào tạo liên tục tối thiểu 48 tiết trong 02 năm liên tiếp. 10. Báo cáo nhân sự đủ điều kiện sử dụng thành thạo ngôn ngữ khác hoặc đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh cho người nước ngoài về Sở Y tế (nếu có khám bệnh, chữa bệnh cho người nước ngoài). |
Mức 5 |
11. Phòng khám có nhân sự có chứng chỉ hành nghề gây mê hồi sức. 12. Bác sĩ tham gia khám chữa bệnh tại phòng khám có bằng chuyên khoa phẫu thuật tạo hình hoặc chuyên khoa phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ. |
Tuân thủ các quy định về cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế |
|
Căn cứ đề xuất |
- Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009; - Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định cấp chứng chỉ hành nghề cho người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; - Nghị định 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế; - Nghị định 98/2021/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ về Quản lý trang thiết bị y tế. |
|
Các bậc thang chất lượng |
Mức 1 |
1. Thay đổi cơ sở vật chất, trang thiết bị làm ảnh hưởng đến chất lượng điều trị. 2. Sử dụng trang thiết bị y tế không rõ nguồn gốc hoặc quá thời hạn sử dụng. 3. Trong năm có phản ánh và bị xử lý vi phạm hành chính liên quan đến cơ sở vật chất, trang thiết bị của phòng khám. |
Mức 2 |
4. Duy trì các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị đã được thẩm định. 5. Đảm bảo trang thiết bị để thực hiện đầy đủ danh mục kỹ thuật đã được phê duyệt. 6. Trang thiết bị sử dụng tại phòng khám có đầy đủ hướng dẫn sử dụng, dụng cụ khám điều trị đảm bảo chất lượng tốt (không rỉ sét, hư hỏng...). |
Mức 3 |
7. Kiểm định, hiệu chuẩn trang thiết bị y tế (theo danh mục của Bộ Y tế) theo quy định. 8. Trang bị đầy đủ các dụng cụ, trang bị thiết yếu trong cấp cứu người bệnh. 9. Mọi thay đổi về số lượng, cấu trúc, vị trí các buồng khám, buồng thủ thuật/phẫu thuật đều có báo cáo về Sở Y tế và đã được thẩm định, phê duyệt. |
Mức 4 |
10. Có trang thiết bị theo dõi người bệnh trong lúc thực hiện thủ thuật/phẫu thuật nhằm phát hiện các diễn biến bất thường của người bệnh. 11. Có trang bị dụng cụ, trang thiết bị y tế để thực hiện kỹ thuật không xâm lấn thay thế cho các kỹ thuật xâm lấn và được Sở Y tế phê duyệt. 12. Có thang máy (nếu phòng khám từ 03 tầng trở lên) và luôn sẵn sàng các phương tiện vận chuyển người bệnh (xe đẩy, băng ca) giúp vận chuyển người bệnh an toàn khi có tình huống cấp cứu. |
Mức 5 |
13. Phòng thủ thuật được thiết kế theo tiêu chuẩn quốc tế. 14. Trang bị phương tiện đảm bảo giám sát chất lượng đúng theo tư vấn người bệnh (phòng chụp hình, máy chụp hình). |
Căn cứ đề xuất |
- Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009; - Nghị định 109/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2016 của Chính phủ quy định cấp chứng chỉ hành nghề cho người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; - Nghị định 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế; - Thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Bộ Y tế quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Thông tư số 21/2017/TT-BYT ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung danh mục kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh ban hành kèm theo Thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11 tháng 12 năm 2013; - Thông tư số 50/2014/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Bộ Y tế quy định việc phân loại phẫu thuật, thủ thuật và định mức nhân lực trong từng ca phẫu thuật, thủ thuật; - Thông tư số 07/2015/TT-BYT ngày 03 tháng 4 năm 2015 của Bộ Y tế quy định chi tiết điều kiện, thủ tục cho phép áp dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh; - Thông tư 35/2019/TT-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2019 về phạm vi hoạt động chuyên môn của người hành nghề khám chữa bệnh; - Công văn 1116/SYT-NVY ngày 11 tháng 3 năm 2019 của Sở Y tế về ban hành “Khuyến cáo tăng cường công tác quản lý danh mục kỹ thuật tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”. |
|
Các bậc thang chất lượng |
Mức 1 |
1. Phòng khám chưa được phê duyệt danh mục kỹ thuật. 2. Thực hiện kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh ngoài danh mục kỹ thuật đã được phê duyệt. 3. Trong năm bị xử lý vi phạm hành chính liên quan đến việc thực hiện danh mục kỹ thuật. |
Mức 2 |
4. Công khai danh mục kỹ thuật đã được phê duyệt cho người bệnh, nhân viên y tế biết và dễ dàng tra cứu. 5. Đảm bảo đầy đủ điều kiện trang thiết bị, cơ sở vật chất và nhân sự thực hiện danh mục kỹ thuật đã được Sở Y tế thẩm định và phê duyệt. 6. Khi thay đổi nhân sự thực hiện kỹ thuật có báo cáo về Sở Y tế để xem xét thẩm định, phê duyệt lại các kỹ thuật có liên quan. |
Mức 3 |
7. Chuyển tuyến người bệnh kịp thời, đúng quy định khi quá khả năng và phạm vi chuyên môn. 8. Ít nhất 50% danh mục kỹ thuật được phê duyệt có triển khai thực hiện trong năm tại phòng khám. |
Mức 4 |
9. Ít nhất 70% danh mục kỹ thuật được phê duyệt có triển khai thực hiện trong năm tại phòng khám. 10. Đối với kỹ thuật mới đã có quyết định cho phép thí điểm, trong vòng 02 năm phải báo kết quả triển khai thí điểm về Sở Y tế. |
Mức 5 |
11. Triển khai thí điểm hoặc áp dụng chính thức kỹ thuật mới, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh theo đúng quy định. 12. Có công trình nghiên cứu thuộc chuyên khoa phẫu thuật tạo hình - thẩm mỹ đã được nghiệm thu. 13. Hàng năm rà soát, cập nhật danh mục kỹ thuật phù hợp với điều kiện thực tiễn của phòng khám. |
Xây dựng và tuân thủ quy trình kỹ thuật của chuyên khoa tạo hình - thẩm mỹ |
|
Căn cứ đề xuất |
- Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009; - Các hướng dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh của Bộ Y tế/Bệnh viện tuyến cuối của Thành phố; - Công văn 1116/SYT-NVY ngày 11 tháng 3 năm 2019 của Sở Y tế về ban hành “Khuyến cáo tăng cường công tác quản lý danh mục kỹ thuật tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”. |
|
Các bậc thang chất lượng |
Mức 1 |
1. Chưa trang bị tài liệu hướng dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh bệnh chuyên ngành răng hàm mặt do Bộ Y tế hoặc bệnh viện tuyến cuối ban hành. |
Mức 2 |
2. Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Y tế, tham khảo quy trình của các bệnh viện tuyến cuối, xây dựng và ban hành hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành phẫu thuật tạo hình - thẩm mỹ cho ít nhất 30 % kỹ thuật được phê duyệt. 3. Phổ biến các hướng dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh tới nhân viên y tế có liên quan. |
Mức 3 |
4. Nhân viên y tế nắm vững và tuân thủ quy trình kỹ thuật áp dụng tại phòng khám. 5. Ít nhất 50% danh mục kỹ thuật được phê duyệt có quy trình kỹ thuật. |
Mức 4 |
6. Ít nhất 70% danh mục kỹ thuật được phê duyệt có quy trình kỹ thuật. 7. Ứng dụng công nghệ thông tin giúp nhân viên y tế tra cứu nhanh quy trình kỹ thuật áp dụng tại phòng khám. 8. Có áp dụng bảng kiểm hoặc có phương án giám sát việc tuân thủ quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh. |
Mức 5 |
9. Tất cả danh mục kỹ thuật được phê duyệt có quy trình kỹ thuật. 10. Tất cả nhân viên y tế thành thạo các quy trình kỹ thuật đang áp dụng tại phòng khám. |
Căn cứ đề xuất |
- Luật khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009; - Thông tư 53/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 Quy định về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu chuyên môn nghiệp vụ Ngành y tế; - Thông tư số 46/2018/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ Y tế Quy định hồ sơ bệnh án điện tử; - Quyết định số 4069/2001/QĐ-BYT ngày 28 tháng 9 năm 2001 của Bộ Y tế ban hành mẫu hồ sơ, bệnh án. |
|
Các bậc thang chất lượng |
Mức 1 |
1. Không lập hồ sơ bệnh án cho người bệnh theo quy định. 2. Bệnh án có thông tin mâu thuẫn, không hợp lý. 3. Bệnh án có nội dung không đọc được chữ viết, bị tẩy xoá. 4. Phát hiện dùng mộc chữ ký hoặc mộc tên thuốc trong hồ sơ bệnh án, đơn thuốc. |
Mức 2 |
5. Hồ sơ bệnh án bảo đảm ghi đầy đủ, rõ ràng các thông tin hành chính, thăm khám (bệnh sử, tiền sử), chẩn đoán, chỉ định, chăm sóc, điều trị, vẽ lược đồ theo quy định. 6. Ghi chép phiếu tường trình phẫu thuật đầy đủ. Vật liệu cấy ghép sử dụng cho người bệnh phải được công khai và lưu tem sản phẩm vào hồ sơ bệnh án. 7. Phiếu tư vấn điều trị, phiếu cam kết phẫu thuật (phải có đầy đủ nội dung theo mẫu của Bộ Y tế) được ký đủ hai chữ ký của bác sĩ trực tiếp điều trị và người bệnh/người nhà người bệnh; lưu vào hồ sơ bệnh án. 8. Bác sĩ người nước ngoài ghi hồ sơ bệnh án bằng ngôn ngữ đã đăng ký; người phiên dịch phải phiên dịch sang tiếng Việt và ký tên theo quy định. |
Mức 3 |
9. Hồ sơ bệnh án đầy đủ các thông tin: hành chính, chỉ định điều trị, chỉ định xét nghiệm, chăm sóc được ghi vào hồ sơ bệnh án theo trình tự thời gian và lưu trữ đúng quy định. 10. Chỉ định phương pháp điều trị và chỉ định thuốc trong hồ sơ bệnh án phù hợp với chẩn đoán. 11. Những thông tin cần điều chỉnh được gạch bỏ, ký tên người sửa và thời gian sửa. |
Mức 4 |
12. Tổ chức lưu trữ, quản lý hồ sơ bệnh án chặt chẽ, đầy đủ, khoa học: có tủ lưu trữ hồ sơ bệnh án và được sắp xếp theo trình tự, thuận tiện khi cần tra cứu. |
Mức 5 |
13. Triển khai hoàn chỉnh bệnh án điện tử được cơ quan có thẩm quyền thẩm định và công nhận. |
Căn cứ đề xuất |
- Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009; - Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật dược - Thông tư số 52/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Y tế quy định về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú; - Thông tư số 02/2018/TT-BYT ngày 22 tháng 01 năm 2018 của Bộ Y tế về quy định về thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc; - Thông tư số 18/2018/TT-BYT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 52/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 quy định về đơn thuốc và kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú; - Thông tư số 44/2018/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ Y tế quy định về kê đơn thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu và kê đơn kết hợp thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu với thuốc hóa dược; - Thông tư số 27/2021/TT-BYT ngày 20 tháng 12 năm 2021 của Bộ Y tế quy định kê đơn thuốc bằng hình thức điện tử; - Thông tư số 04/2022/TT-BYT ngày 12 tháng 7 năm 2022 của Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 52/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017, Thông tư số 18/2018/TT-BYT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ Trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 52/2017/TT-BYT quy định về đơn thuốc và kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú và Thông tư số 27/2021/TT-BYT ngày 20 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc quy định kê đơn thuốc bằng hình thức điện tử. |
|
Các bậc thang chất lượng |
Mức 1 |
1. Phát hiện bác sĩ chỉ định sử dụng thuốc nhưng không có đơn thuốc. 2. Phát hiện kê đơn thuốc không nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh; kê đơn các thuốc chưa được phép lưu hành hợp pháp tại Việt Nam; thuốc thu hồi, thực phẩm chức năng; mỹ phẩm hoặc kê đơn hai thuốc có cùng hoạt chất trở lên. 3. Phát hiện kê đơn thuốc sai đường dùng, sai tên thuốc, sai liều dùng. |
Mức 2 |
4. Đơn thuốc cấp cho người bệnh có thông tin đầy đủ, rõ ràng, chính xác theo mẫu đơn thuốc của Bộ Y tế. 5. Thuốc sử dụng tại phòng khám phải có nguồn gốc rõ ràng, còn hạn sử dụng và thể hiện bằng danh mục thuốc của phòng khám. 6. Nhân viên y tế tuân thủ 5 đúng khi cho người bệnh dùng thuốc. 7. Bác sĩ người nước ngoài kê đơn thuốc bằng ngôn ngữ đã đăng ký; người phiên dịch phải phiên dịch sang tiếng Việt và ký tên theo quy định. |
Mức 3 |
8. Thực hiện kê đơn thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất đúng quy định. 9. Bảo đảm điều kiện bảo quản thuốc theo quy định. 10. Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh, mức độ bệnh và tuân thủ hướng dẫn chẩn đoán và điều trị được áp dụng tại phòng khám. 11. Tên thuốc trong đơn được ghi theo tên hoạt chất (trừ thuốc đa thành phần). |
Mức 4 |
12. Lưu trữ đơn thuốc (đặc biệt đơn thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, thuốc kháng sinh) đã cấp cho người bệnh theo đúng quy định. 13. Trường hợp phòng khám có sử dụng thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất thì phải mua thuốc theo đơn hàng được Sở Y tế phê duyệt. 14. Ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý và trích xuất đầy đủ thông tin đơn thuốc. |
Mức 5 |
15. Phần mềm kê đơn thuốc có cảnh báo, nhắc sai sót trong kê đơn thuốc (nhắc kê đơn theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị, nhắc trùng thuốc, nhắc tương tác thuốc, nhắc số lượng và liều dùng thuốc). |
Căn cứ đề xuất |
- Luật khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009; - Thông tư số 51/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Y tế hướng dẫn phòng, chẩn đoán và xử trí phản vệ; - Công văn số 2794/SYT-NVY ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Sở Y tế về việc ban hành quy trình báo động đỏ liên viện và công văn 9850/SYT-NVY ngày 06 tháng 10 năm 2016 của Sở Y tế ban hành “Khuyến cáo triển khai quy trình “báo động đỏ nội viện” và “báo động đỏ liên viện” nhằm tăng khả năng cứu sống người bệnh trong tình trạng nguy kịch” - Công văn 4403/SYT-NVY ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Sở Y tế về thực hiện nhiệm vụ cấp cứu chuyên sâu đối với các bệnh viện tuyến cuối của Thành phố. |
|
Các bậc thang chất lượng |
Mức 1 |
1. Trong năm, có tai biến điều trị xảy ra tại phòng khám và Hội đồng chuyên môn Sở Y tế kết luận phòng khám có sai sót chuyên môn kỹ thuật. 2. Có trường hợp người bệnh nặng không được sơ cứu, cấp cứu kịp thời gây hậu quả nghiêm trọng. 3. Không có trang bị dụng cụ, thuốc và quy trình hướng dẫn phòng, chẩn đoán, xử trí phản vệ và ngộ độc thuốc tê theo quy định. |
Mức 2 |
4. Tại các nơi sử dụng thuốc, sơ đồ chẩn đoán và xử trí phản vệ và ngộ độc thuốc tê in trên khổ giấy lớn A1 hoặc A2 được dán hoặc treo ở vị trí dễ nhìn. 5. Phòng khám đảm bảo đủ các thiết bị y tế, dụng cụ y tế và cơ số thuốc cấp cứu cơ bản. 6. Có monitor theo dõi liên tục tại phòng thủ thuật với cảnh báo tự động nếu gặp tình huống nguy hiểm. |
Mức 3 |
7. Có hệ thống báo gọi cho người bệnh/thân nhân người bệnh sử dụng khi cần ngay tại phòng lưu bệnh. 8. Điều dưỡng theo dõi sát người bệnh sau phẫu thuật/thủ thuật, phát hiện dấu hiệu bất thường, báo bác sĩ và ghi chép hồ sơ bệnh án kịp thời. 9. Bác sĩ, điều dưỡng có cập nhật kiến thức, kỹ năng cấp cứu cơ bản và đảm bảo luôn có mặt tại phòng khám để kịp thời xử trí cấp cứu. 10. Luôn sẵn sàng các phương tiện để vận chuyển người bệnh cấp cứu an toàn (băng ca, xe đẩy, ...). |
Mức 4 |
11. Bác sĩ được tập huấn và có giấy chứng nhận đào tạo liên tục về an toàn người bệnh trong phẫu thuật thẩm mỹ. 12. Bác sĩ, điều dưỡng hành nghề tại phòng khám đều được tập huấn về cấp cứu, chẩn đoán và xử trí phản vệ 13. Cụ thể hóa quy trình báo động đỏ liên viện trong tình huống người bệnh đột ngột nguy kịch phù hợp với điều kiện thực tế của phòng khám, liên hệ trung tâm cấp cứu 115 để kịp thời vận chuyển người bệnh đến bệnh viện gần nhất. |
Mức 5 |
14. Tất cả nhân viên y tế được đào tạo và cấp giấy chứng nhận về cấp cứu hồi sức. |
Căn cứ đề xuất |
- Thông tư số 19/2013/TT-BYT ngày 12 tháng 7 năm 2013 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. - Quyết định 09/2008/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ngày 06 tháng 6 năm 2008 về việc ban hành Quy chuẩn xây dựng Việt nam “Nhà ở và công trình công cộng- An toàn sinh mạng và sức khoẻ”. |
|
Các bậc thang chất lượng |
Mức 1 |
1. Có trường hợp bị trượt, ngã gây hậu quả nghiêm trọng. |
Mức 2 |
2. Rà soát và lập danh sách các vị trí có nguy cơ trượt, ngã do thiết kế, cơ sở hạ tầng không đồng bộ, xuống cấp hoặc lý do khác. 3. Có cảnh báo nguy hiểm tại tất cả các vị trí có nguy cơ trượt, ngã như sàn trơn, nhà vệ sinh, cầu thang, vị trí không bằng phẳng... |
Mức 3 |
4. Giường lưu bệnh, băng ca có thanh chắn phòng chống té ngã. |
Mức 4 |
5. Có dán các vật liệu tăng ma sát tại các vị trí có nguy cơ trượt ngã như cầu thang, lối đi dốc... 6. Tại các vị trí chuyển tiếp không bằng phẳng của sàn nhà có dán các vật liệu thay đổi màu sắc để dễ nhận biết, tránh vấp, ngã (hoặc sử dụng vật liệu xây dựng cố định có màu sắc khác nhau) hoặc bổ sung tay vịn. |
Mức 5 |
7. Toàn bộ nhà vệ sinh có thanh vịn phòng trượt, ngã và chuông báo gọi trợ giúp trong trường hợp cần thiết. |
Thực hiện các biện pháp phòng ngừa để giảm thiểu các sai sót, sự cố y khoa |
|
Căn cứ đề xuất |
- Thông tư số 19/2013/TT-BYT ngày 12 tháng 7 năm 2013 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; - Thông tư 43/2018/TT-BYT ngày 26 tháng 12 năm 2018 hướng dẫn phòng ngừa sự cố y khoa trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. |
|
Các bậc thang chất lượng |
Mức 1 |
1. Phòng khám chưa triển khai các biện pháp phòng ngừa sự cố y khoa. 2. Phát hiện thấy phòng khám có sự cố y khoa đã xảy ra trong năm nhưng không được hệ thống báo cáo sự cố y khoa của phòng khám ghi nhận. |
Mức 2 |
3. Triển khai quy định về báo cáo sự cố y khoa, trong đó định nghĩa rõ sự cố nào bắt buộc phải báo cáo và có mẫu phiếu báo cáo sự cố y khoa 4. Nhân viên nắm vững quy định về báo cáo sự cố y khoa. 5. Ghi nhận được các sự cố y khoa xảy ra tại phòng khám thông qua phiếu báo cáo sự cố y khoa. |
Mức 3 |
6. Phiếu báo cáo sự cố y khoa được ghi đầy đủ, trung thực các thông tin, thời gian, diễn biến sự cố; cung cấp đủ thông tin cho việc phân tích sự cố để rút kinh nghiệm. 7. Có báo cáo tổng hợp sự cố y khoa theo định kỳ ít nhất mỗi 6 tháng và phản hồi cho cá nhân và tập thể liên quan. |
Mức 4 |
8. Có điều tra, phân tích, tìm nguyên nhân gốc rễ và đề xuất giải pháp cải tiến tránh lặp lại các sự cố y khoa đã xảy ra. 9. Có hình thức động viên, khuyến khích nhân viên tự giác, tự nguyện báo cáo sự cố y khoa. |
Mức 5 |
10. Xây dựng và áp dụng phiếu báo cáo sự cố y khoa điện tử trên mạng nội bộ của phòng khám. 11. Tiến hành cải tiến chất lượng dựa trên các sự cố y khoa được báo cáo. |
Tuân thủ các quy định về biển hiệu, quảng cáo và truyền thông |
|
Căn cứ đề xuất |
- Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009; - Luật Quảng cáo ngày 21 tháng 6 năm 2012; - Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quảng cáo; Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định cấp chứng chỉ hành nghề và giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; - Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT ngày 19 tháng 08 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết về hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử và mạng xã hội; - Thông tư số 09/2015/TT-BYT ngày 25 tháng 5 năm 2015 của Bộ Y tế quy định về xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế. |
|
Các bậc thang chất lượng |
Mức 1 |
1. Quảng cáo sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc quản lý của Bộ Y tế nhưng chưa có giấy xác nhận nội dung của cơ quan có thẩm quyền. 2. Quảng cáo dùng từ ngữ dễ gây hiểu nhầm như “nhất, số 1” và vi phạm điều cấm của Luật quảng cáo. 3. Trong năm có phản ánh và bị xử lý vi phạm hành chính liên quan đến biển hiệu, hoạt động quảng cáo của phòng khám. |
Mức 2 |
4. Thông tin trên biển hiệu đảm bảo đầy đủ và đúng theo quy định, bao gồm: tên cơ sở khám chữa bệnh, địa chỉ, số điện thoại, thời gian làm việc, số giấy phép hoạt động và không có biểu tượng chữ thập đỏ. 5. Kích thước biển hiệu và chữ viết trên biển hiệu phù hợp quy định. |
Mức 3 |
6. Điều chỉnh nội dung quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh kịp thời khi thay đổi phạm vi chuyên môn và được Sở Y tế xác nhận. 7. Trang thông tin điện tử của phòng khám đảm bảo tuân thủ các quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. 8. Trang thông tin điện tử của phòng khám có đầy đủ nội dung: giấy phép hoạt động; phạm vi hoạt động chuyên môn; thời gian hoạt động; danh sách, văn bằng chuyên môn và phạm vi hoạt động chuyên môn của người chịu trách nhiệm chuyên môn và người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; tên và địa chỉ cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp. |
Mức 4 |
9. Trên trang tin điện tử của phòng khám có tư vấn, giáo dục sức khỏe; nội dung phải phù hợp quy định chuyên môn. 10. Có phân công nhân sự truy cập, theo dõi Cổng Thông tin điện tử của Ngành Y tế để kịp thời nắm bắt các quy định của ngành. |
Mức 5 |
11. Cổng thông tin điện tử của Sở Y tế được tích hợp vào trang thông tin điện tử của phòng khám. |
Tuân thủ các quy định về công khai, minh bạch trong áp dụng giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh |
|
Căn cứ đề xuất |
- Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009; - Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá; - Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá; - Hướng dẫn kê khai giá hằng năm của Sở Y tế. |
|
Các bậc thang chất lượng |
Mức 1 |
1. Có phản ánh bức xúc của người dân liên quan đến giá thu bất hợp lý và được xác nhận là đúng (thu cao hơn giá đã kê khai và niêm yết, thu tiền khi không thực hiện dịch vụ kỹ thuật, cố ý chẩn đoán thêm bệnh để thu tiền). 2. Thu phí không có hóa đơn hoặc phiếu thu. |
Mức 2 |
3. Niêm yết công khai đầy đủ giá các dịch vụ kỹ thuật của phòng khám tại khu vực tiếp nhận người bệnh và nơi thu phí. 4. Người bệnh được thông báo và tư vấn trước khi bác sĩ chỉ định các kỹ thuật cao, thuốc đặc trị, xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng đắt tiền hoặc có chi phí lớn; thông tin tư vấn phải được lưu vào hồ sơ bệnh án, bệnh được tư vấn đầy đủ về chi phí và có sự đồng ý của người bệnh hoặc thân nhân người bệnh. Thông tin tư vấn phải được lưu vào hồ sơ bệnh án. |
Mức 3 |
5. Cung cấp bảng kê chi tiết giá tiền của từng loại dịch vụ kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh, thuốc, vật tư tiêu hao đã sử dụng cho người bệnh khi thanh toán. 6. Bảng kê thể hiện rõ phần chi phí mà người bệnh phải đóng và phần được bảo hiểm y tế thanh toán hoặc được miễn giảm. 7. Bảng kê được in ra để người bệnh kiểm tra, xác nhận toàn bộ nội dung; người bệnh được giữ 01 bản và phòng khám lưu trữ 01 bản. |
Mức 4 |
8. Đăng tải đầy đủ thông tin về giá tất cả các dịch vụ kỹ thuật, giá thuốc, vật tư y tế (chưa được tính trong cơ cấu giá) trên trang tin điện tử của phòng khám hoặc quầy tra cứu điện tử. 9. Thực hiện hồ sơ kê khai giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đầy đủ theo quy định hiện hành. |
Mức 5 |
10. Phục vụ thanh toán các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại phòng khám bằng thẻ ngân hàng. 11. Giá các dịch vụ kỹ thuật của phòng khám có thể tra cứu dễ dàng trên điện thoại thông minh. |
Căn cứ đề xuất |
- Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009; - Thông tư 16/2018/TT-BYT ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Bộ Y tế ban hành quy định về kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; - Quyết định số 3916/QĐ-BYT ngày 28 tháng 8 năm 2017 của Bộ Y tế về việc phê duyệt các hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; - Quyết định số 3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; - Công văn số 4807/SYT-NVY ngày 15 tháng 7 năm 2022 về tăng cường đảm bảo kiểm soát nhiễm khuẩn theo quy định. |
|
Các bậc thang chất lượng |
Mức 1 |
1. Dụng cụ, vật tư y tế sử dụng cho người bệnh không đảm bảo vô khuẩn. 2. Chưa phân công một nhân viên y tế phụ trách xử lý toàn bộ dụng cụ sử dụng lại tại phòng khám. |
Mức 2 |
3. Triển khai thực hiện các quy định, quy trình cơ bản về kiểm soát nhiễm khuẩn, tối thiểu phải có: quy trình khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ; quy trình vệ sinh tay; quy trình xử lý dụng cụ nội soi (nếu có); quy trình vệ sinh buồng tiểu phẫu, buồng thủ thuật; quy định tiêm an toàn; quy định phòng ngừa chuẩn; quy định vô khuẩn khi thực hiện thủ thuật, kỹ thuật xâm lấn. 4. Bố trí bồn rửa tay đảm bảo đầy đủ trang thiết bị và phương tiện cho nhân viên y tế vệ sinh tay tại các buồng khám, buồng thực hiện thủ thuật. 5. Hệ thống nước rửa tay ngoại khoa phải là nước vô khuẩn; có phương án thay thế nếu sử dụng nước sạch. 6. Dụng cụ y tế tái sử dụng được xử lý đúng quy định. 7. Hệ thống khử khuẩn, tiệt khuẩn tập trung của buồng khám hoạt động đúng quy định. |
Mức 3 |
8. Nhân viên y tế nắm vững quy trình phòng ngừa và xử lý trường hợp bị phơi nhiễm với nguồn bệnh nguy hiểm, có nguy cơ nhiễm khuẩn cao. 9. Nhân viên y tế tuân thủ quy định về vô khuẩn khi khám, điều trị và chăm sóc người bệnh. 10. Nhân viên phụ trách công tác kiểm soát nhiễm khuẩn được đào tạo tối thiểu 05 ngày về kiểm soát nhiễm khuẩn (có giấy chứng nhận). 11. Tất cả nhân viên y tế, người lao động tại phòng khám được tiêm vắc xin phòng COVID-19 đủ liều theo hướng dẫn của Bộ Y tế. |
Mức 4 |
12. Có sẵn dung dịch vệ sinh tay chứa cồn tại bàn khám, buồng tiêm, buồng thực hiện thủ thuật và các vị trí (hành lang, trước cửa buồng khám, buồng thủ thuật...) có nhiều người tiếp xúc chung với vật dụng. 13. Có ít nhất 50% nhân viên y tế của phòng khám được tham gia tập huấn về kiểm soát nhiễm khuẩn. |
Mức 5 |
14. 100% nhân viên y tế của phòng khám được tập huấn kiến thức cơ bản về kiểm soát nhiễm khuẩn. 15. Giám sát và đánh giá tuân thủ vệ sinh tay, tuân thủ quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn, quy trình kỹ thuật của nhân viên y tế tại phòng khám. |
Căn cứ đề xuất |
- Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009; - Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020; - Thông tư 20/2021/TT-BYT ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Bộ Y tế quy định về quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế; - Kế hoạch 4744/KH-SYT ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Sở Y tế triển khai thực hiện giảm thiểu chất thải nhựa trong ngành y tế; - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế QCVN 28:2010/BTNMT. |
|
Các bậc thang chất lượng |
Mức 1 |
1. Không phân loại, không thu gom chất thải y tế. 2. Xả thẳng chất thải y tế (rắn hoặc lỏng) ra môi trường. 3. Bị cảnh sát môi trường phạt về hành vi vi phạm xử lý chất thải (rắn hoặc lỏng) hoặc vi phạm về bảo vệ môi trường. |
Mức 2 |
4. Thực hiện phân loại chất thải rắn y tế tại nguồn. 5. Trang bị túi, thùng để thu gom chất thải rắn y tế. 6. Hợp đồng thu gom, xử lý chất thải rắn y tế với đơn vị chức năng thu gom và xử lý chất thải rắn y tế đúng quy trình an toàn, vệ sinh. 7. Hệ thống xử lý chất thải lỏng hoạt động liên tục 24/24. |
Mức 3 |
7. Quy định phân loại rác dán, treo ở vị trí dễ đọc và ngay tại nơi đặt thùng rác. 8. Có kế hoạch giảm thiểu chất thải nhựa theo quy định. 9. Bố trí khu vực lưu trữ tạm thời chất thải rắn y tế theo quy định. 10. Thực hiện báo cáo kết quả quản lý chất thải y tế theo quy định. |
Mức 4 |
11. Thực hiện phân loại chất thải nhựa theo quy định. 12. Hướng dẫn rõ ràng bằng chữ viết hoặc hình ảnh về phân loại chất thải cho người bệnh, thân nhân người bệnh và nhân viên y tế. 13. Khu vực lưu trữ chất thải lây nhiễm, chất thải nguy hại riêng biệt và đạt chuẩn. 14. Kết quả xử lý nước thải đạt chuẩn môi trường quy định. |
Mức 5 |
15. Chất thải tái chế được thu gom riêng để giao cho đơn vị có chức năng xử lý. 16. Báo cáo công tác quản lý chất thải y tế theo quy định. |
Căn cứ đề xuất |
- Thông tư số 19/2013/TT-BYT ngày 12 tháng 7 năm 2013 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện. - Sổ tay Khuyến cáo tăng cường triển khai hoạt động quản lý chất lượng Bệnh viện ban hành kèm Công văn số 2600/SYT-HĐQLCLKCB ngày 13 tháng 5 năm 2014 của Sở Y tế. |
|
Các bậc thang chất lượng |
Mức 1 |
1. Phát hiện có trường hợp nhầm lẫn người bệnh khi cung cấp dịch vụ, gây hậu quả nghiêm trọng. |
Mức 2 |
2. Có xây dựng quy định về xác định đúng người bệnh, đúng loại dịch vụ cung cấp cho người bệnh trước khi tiến hành các dịch vụ chẩn đoán, điều trị, phẫu thuật, thủ thuật... 3. Phổ biến cho nhân viên y tế các quy định về xác nhận đúng người bệnh và dịch vụ cung cấp. |
Mức 3 |
4. Áp dụng các hình thức như ghi tên, ghi số, phát số... cho người bệnh và các mẫu bệnh phẩm, thuốc.... có liên quan đến người bệnh để tránh nhầm lẫn khi cung cấp dịch vụ. 5. Thông tin ghi trên mẫu bệnh phẩm bảo đảm có ít nhất các thông tin cơ bản như họ và tên, năm sinh, giới tính của người bệnh. |
Mức 4 |
6. Tất cả người bệnh được cung cấp mã số/mã vạch duy nhất trong quá trình khám và điều trị. 7. Áp dụng máy quét mã số/mã vạch để xác nhận đúng thông tin người bệnh và dịch vụ cung cấp. |
Mức 5 |
8. Tiến hành rà soát, báo cáo theo định kỳ (ít nhất 1 lần trong năm) việc triển khai thực hiện các biện pháp phòng chống nhầm lẫn người bệnh đang triển khai và đề xuất giải pháp khắc phục. 9. Tiến hành cải tiến chất lượng dựa trên kết quả rà soát, đánh giá. |
Ghi chú |
(*) Xác định đúng người bệnh bao gồm xác định các thông tin tối thiểu của người bệnh (họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ) và những gì liên quan người bệnh như: hồ sơ bệnh án và các loại dịch vụ sẽ cung cấp cho người bệnh. |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây