Công văn 3418/TCT-KTNB năm 2018 về triển khai công tác phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 3418/TCT-KTNB năm 2018 về triển khai công tác phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu: | 3418/TCT-KTNB | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Thuế | Người ký: | Bùi Văn Nam |
Ngày ban hành: | 07/09/2018 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 3418/TCT-KTNB |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Thuế |
Người ký: | Bùi Văn Nam |
Ngày ban hành: | 07/09/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3418/TCT-KTNB |
Hà Nội, ngày 07 tháng 9 năm 2018 |
Kính gửi: |
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; |
Thực hiện chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính tại Quyết định số 1100/QĐ-BTC ngày 6/7/2018 về việc kết thúc Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng; ngày 23/7/2018, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế đã ban hành Quyết định số 1223/QĐ-TCT ngày 23/7/2018 về việc kết thúc Ban Chỉ đạo thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng của Tổng cục Thuế và phân công đơn vị tham mưu, giúp việc cho thủ trưởng đơn vị về công tác, phòng chống tham nhũng;
Đến nay, Tổng cục Thuế đã nhận được 27/63 Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành Quyết định về việc kết thúc Ban Chỉ đạo thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng và phân công đơn vị tham mưu, giúp việc cho thủ trưởng đơn vị về công tác phòng, chống tham nhũng.
Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế thực hiện một số nội dung, như sau:
1. Về việc kết thúc Ban Chỉ đạo tại đơn vị
Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục có trách nhiệm ban hành quyết định kết thúc hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng và phân công đơn vị (bộ phận) tham mưu, giúp việc cho thủ trưởng đơn vị về công tác phòng, chống tham nhũng của đơn vị mình; đồng thời gửi 01 bản quyết định về Tổng cục Thuế (qua Vụ Kiểm tra nội bộ).
Cục Thuế chỉ đạo các Phòng thuộc Cục Thuế và các Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế thực hiện ban hành quyết định về việc kết thúc Ban Chỉ đạo thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng và phân công đơn vị (bộ phận) tham mưu, giúp việc cho thủ trưởng đơn vị về công tác phòng, chống tham nhũng của đơn vị mình.
2. Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị
Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về công tác Phòng, chống tham nhũng của đơn vị mình theo quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng; Quy chế Phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế của Tổng cục Thuế.
Trưởng phòng các Phòng thuộc Cục Thuế và các Chi cục trưởng Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thuế về công tác Phòng, chống tham nhũng của đơn vị mình theo quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng; Quy chế Phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế của Tổng cục Thuế.
Việc triển khai công tác phòng, chống tham nhũng (PCTN) tại đơn vị phải đảm bảo nội dung, yêu cầu của Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng; Quy chế Phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế của Tổng cục Thuế và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công tác PCTN của cấp trên. Nếu tổ chức họp chuyên đề về PCTN hoặc lồng ghép với việc giao ban công tác của đơn vị thì phải được ghi chép vào Sổ họp của đơn vị và lưu giữ theo quy định.
3. Đơn vị đầu mối tham mưu, giúp việc về công tác PCTN
Tại cơ quan Thuế các cấp, giao Bộ phận Kiểm tra nội bộ là đơn vị đầu mối, thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp, giúp việc cho Thủ trưởng đơn vị về công tác phòng, chống tham nhũng tại đơn vị mình; đồng thời chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả triển khai thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn. Trường hợp đơn vị không tổ chức Bộ phận Kiểm tra nội bộ thì phân công cho Bộ phận chức năng chịu trách nhiệm tham mưu công tác phòng, chống tham nhũng tại đơn vị.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế và Trưởng phòng các Phòng thuộc, trực thuộc Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các Chi cục trưởng Chi cục Thuế thuộc Cục Thuế các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức phân công, chỉ đạo triển khai thực hiện.
4. Chế độ báo cáo
Cơ quan Thuế các cấp thực hiện chế độ báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và năm theo quy định tại Công văn số 3425/TCT-KTNB ngày 16/10/2013 của Tổng cục Thuế và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
Cục Thuế và Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế thực hiện chế độ báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và năm theo quy định tại Công văn số 3425/TCT-KTNB ngày 16/10/2013 của Tổng cục Thuế và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu, gửi về Tổng cục Thuế (thông qua Vụ KTNB - Đơn vị đầu mối, thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc cho Thủ trưởng đơn vị về công tác phòng, chống tham nhũng của Tổng cục Thuế) để tổng hợp chung toàn ngành Thuế trình lãnh đạo Tổng cục Thuế báo cáo Bộ Tài chính.
Đề nghị Thủ trưởng cơ quan Thuế, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, yêu cầu nêu trên trong đơn vị mình. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Thủ trưởng cơ quan Thuế, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế phản ánh về Tổng cục Thuế (qua Vụ Kiểm tra nội bộ) để xem xét, giải quyết kịp thời./.
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây