26862

Công văn số 2982/TM-CSTNTN ngày 31/07/2002 của Bộ Thương mại về việc cấp GPKD thuốc lá năm 2003 theo Thông tư số 30/1999/TT-BTM

26862
LawNet .vn

Công văn số 2982/TM-CSTNTN ngày 31/07/2002 của Bộ Thương mại về việc cấp GPKD thuốc lá năm 2003 theo Thông tư số 30/1999/TT-BTM

Số hiệu: 2982/TM-CSTNTN Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Thương mại Người ký: Lê Danh Vĩnh
Ngày ban hành: 31/07/2002 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 2982/TM-CSTNTN
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Thương mại
Người ký: Lê Danh Vĩnh
Ngày ban hành: 31/07/2002
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ THƯƠNG MẠI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2982/TM-CSTNTN
V/v cấp GPKD thuốc lá năm 2003 theo Thông tư 30/1999/TT-BTM

Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2002

 

Kính gửi:

 

- Sở Thương mại các tỉnh, thành phố
- Các doanh nghiệp bán buôn, đại lý bán buôn thuốc lá
   (thuộc Danh sách I và Danh sách II)

Đồng Kính gửi:

 

- Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam
- Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc lá
- Các chi nhánh Công ty thuốc lá nước ngoài tại Việt Nam

Thực hiện Nghị định của Chính phủ số 11/1999/NĐ-Chính phủ, Bộ Thương mại đã ban hành Thông tư số 30/1999/TT-BTM ngày 09/9/1999 “Hướng dẫn kinh doanh mặt hàng thuốc lá điếu sản xuất trong nước” và trong các năm 1999, 2000 Bộ Thương mại đã phối hợp với Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc lá, các chi nhánh công ty thuốc lá nước ngoài tại Việt Nam bắt đầu tổ chức lại hệ thống bán buôn, đại lý trên phạm vi toàn quốc, đảm bảo sự quản lý nhà nước về lưu thông mặt hàng thuốc lá theo quy định của pháp luật, góp phần ổn định sản xuất và ổn định thị trường thuốc lá theo quy định của pháp luật, góp phần ổn định sản xuất và ổn định thị trường thuốc lá trong các năm qua. Theo đó, số lượng các doanh nghiệp bán buôn hoặc đại lý bán buôn thuốc lá thuộc Danh sách I, Danh sách II được xác định và duy trì phù hợp với tình hình sản xuất thuốc lá thị trường các tỉnh, thành phố.

Để tiếp tục hoàn thiện hệ thống bán buôn, đại lý bán buôn thuốc lá theo tinh thần Nghị quyết của Chính phủ số 12/2000/NQ-CP ngày 14/8/2000 và do các Văn bản chấp thuận đã cấp cho các doanh nghiệp sẽ hết hạn sau ngày 31/12/2002, Bộ Thương mại thông báo và hướng dẫn việc cấp giấy phép kinh doanh thuốc lá cho các doanh nghiệp bán buôn hoặc đại lý bán buôn thuốc lá năm 2003, đồng thời yêu cầu Sở Thương mại các tỉnh, thành phố, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc lá thực hiện những quy định về lưu thông thuốc lá trên thị trường, như sau:

I. VỀ CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH THUỐC LÁ NĂM 2003

1. Mục tiêu, phương hướng cấp giấy phép kinh doanh thuốc lá năm 2003.

- Thực hiện NQ12/2000/NQ-CP tại điểm b) Khoản 2 Mục II về “Quản lý kinh doanh thuốc lá điếu” quy định thuốc lá là mặt hàng độc hại, hạn chế kinh doanh, Nhà nước thực hiện kiểm soát lưu thông, tiêu thụ thuốc lá trên thị trường, từng bước nắm độc quyền trong bán buôn, quản lý chặt chẽ việc bán lẻ các sản phẩm thuốc lá. Do đó việc cấp giấy phép kinh doanh thuốc lá năm 2003 theo hướng tiếp tục hoàn thiện hệ thống bán buôn thuốc lá, đảm bảo sự kiểm soát của Nhà nước, ổn định các kênh phân phối thuốc lá, cụ thể: tiếp tục điều chỉnh hợp lý các đầu mối bán buôn hoặc đại lý bán buôn thuốc lá, giảm bớt số lượng và hạn chế cấp giấy phép mới, tăng tỷ lệ các doanh nghiệp thương mại Nhà nước bán buôn thuốc lá.

- Thực hiện quy định tại Nghị định của Chính phủ số 76/2001/NĐ-CP ngày 22/10/2001 “Về hoạt động sản xuất và kinh doanh thuốc lá”, chuyển đổi từ hình thức Văn bản chấp thuận sang Giấy phép kinh doanh thuốc lá (sau đây viết tắt là GPKDTL)

- Tiếp tục thực hiện các quy định của Nghị định 11/1999/NĐ-CP và Thông tư 30/1999/TT-BTM.

2. Về thẩm quyền cấp GPKDTL: Theo quy định của Thông tư 30/1999/TT-BTM, Bộ Thương mại xem xét cấp GPKDTL cho doanh nghiệp bán buôn hoặc đại lý bán buôn thuốc lá thuộc Danh sách I và uỷ quyền cho Sở Thương mại tỉnh, thành phố xem xét cấp GPKDTL cho doanh nghiệp bán buôn hoặc đại lý bán buôn thuốc lá thuộc Danh sách II. Trong đợt này, Bộ Thương mại sẽ tiếp tục uỷ quyền cho Sở Thương mại cấp GPKDTL cho những doanh nghiệp trước đây thuộc Danh sách I, nhưng có phạm vi địa bàn kinh doanh hẹp và số lượng, doanh số kinh danh thấp.

3. Hồ sơ cấp GPKDTL:

a. Đối với doanh nghiệp đã có Văn bản chấp thuận, hồ sơ gồm:

1/ Công văn đề nghị cấp GPKDTL, trong đó ghi rõ:

- Nơi mua thuốc lá và nơi bán thuốc lá đề nghị được cấp trong GPKDTL mới theo bảng ví dụ cụ thể dưới đây, kèm theo đề nghị của các nhà máy ghi rõ địa bàn doanh nghiệp phân phối thuốc lá cho nhà máy:

STT

Nơi mua thuốc lá

Nơi bán thuốc lá

1

NM TL Sài Gòn

TP.Hồ Chí Minh., Long An, Đồng Nai, Bình Dương, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, An Giang

2

NMTL Bến Tre

Bến Tre, Cần Thơ, Long An, Đồng Tháp, An Giang

3

Cty Thương mại TL

.....,....,....,

4

.....

....,.....,....,

- Những thay đổi (nếu có) về Đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.

- Những thay đổi (nếu có) về hoạt động kinh doanh thuốc lá so với nội dung Văn bản chấp thuận đã được cấp.

2. Báo cáo tổng hợp tình hình kinh doanh thuốc lá năm 2001 và 6 tháng đầu năm 2002 theo mẫu báo cáo đã quy định, kèm theo bản sao các hợp đồng mua thuốc lá đã thực hiện (hợp đồng đã thanh lý) với nhà máy sản xuất thuốc lá năm 2001 và hợp đồng đang thực hiện năm 2002.

3. Bản sao Văn bản chấp thuận đã được cấp (gồm cả các Văn bản bổ sung).

b. Đối với doanh nghiệp đề nghị cấp mới GPKDTL, hồ sơ gồm

1. Công văn đề nghị cấp GPKDTL, trong đó ghi rõ nơi mua, nơi bán thuốc lá như bảng trên, kèm theo đề nghị của Nhà máy về địa bàn doanh nghiệp phân phối thuốc lá cho nhà máy.

2. Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

3. Bản kê địa chỉ các điểm kinh doanh bán buôn, bán lẻ thuốc lá thuộc doanh nghiệp.

4. Phương án kinh doanh thuốc lá và tổ chức bảo đảm vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy.

c. Doanh nghiệp thuộc Danh sách I gửi hồ sơ về Bộ Thương mại (Vụ chính sách thị trường trong nước-91 Đinh Tiên Hoàng, Hà Nội).

d. Doanh nghiệp thuộc Danh sách II Gửi công văn đề nghị GPKDTL và bản sao Văn bản chấp thuận đã được cấp về Bộ Thương mại theo địa chỉ trên. Sau khi Bộ Thương mại xem xét và có Văn bản uỷ quyền, doanh nghiệp gửi hồ sơ đầy đủ về Sở Thương mại, thành phố nơi các doanh nghiệp có trụ sở chính.

4. Thời gian tiến hành cấp GPKDTL:

Bắt đầu từ ngày 15/9/2002 và kết thúc ngày 31/12/2002. Cụ thể như sau:

- Thời hạn nộp hồ sơ từ ngày 01/9/2002 và chậm nhất trước ngày 31/10/2002.

- Trong thời gian chưa được cấp GPKDTL mới, Văn bản chấp thuận đã cấp cho doanh nghiệp vẫn có hiệu lực thực hiện đến hết ngày 31/12/2002.

- Từ ngày 01/01/2003 các Văn bản chấp thuận do Bộ Thương mại và Sở Thương mại đã cấp cho các doanh nghiệp thuộc Danh sách I và II hết hiệu lực thi hành. Đồng thời thống nhất thực hiện GPKDTL mới theo mẫu ban hành kèm theo công văn này, có thời hạn hiệu lực kể từ ngày cấp đến hết ngày 31/12/2005.

5. Quy định về cấp GPKDTL

- Doanh nghiệp có một trong các vi phạm sau không được cấp GPKDTL đợt này:

+ Vi phạm các quy định của pháp luật về kinh doanh, bị xử phạt vi phạm hành chính 2 lần trở lên.

+ Không thực hiện tốt chế độ báo cáo từ khi được cấp giấy phép đến nay.

+ Kinh doanh sai với nội dung giấy phép được cấp về nơi mua, bán.

+ Thay đổi về nội dung đăng ký kinh doanh (như: tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính,...) nhưng không làm đầy đủ các thủ tục theo quy định.

- Mỗi doanh nghiệp kinh doanh thuốc lá chỉ được cấp một GPKDTL và chỉ được mua, bán thuốc lá theo đúng quy định về nơi mua thuốc lá, địa bàn bán thuốc lá ghi trong GPKDTL. Doanh nghiệp đã được cấp GPKDTL theo Danh sách I thì không GPKDTL theo Danh sách II.

- Doanh nghiệp đã được cấp GPKDTL theo Danh sách I và II được quyền kinh doanh bán buôn, bán lẻ thuốc lá trên địa bàn ghi trong giấy phép (Sở Thương mại không cấp GPKDTL bán buôn hoặc bán lẻ thuốc lá cho doanh nghiệp này).

- Việc bổ sung điều chỉnh, cấp mới GPKDTL không làm thường xuyên, chỉ được ban hành 2 lần trong 1 năm (vào tháng 4 và tháng 10) và khi bổ sung, điều chỉnh sẽ cấp GPKDTL mới, thi hồi GPKDTL cũ.

II. MỘT SỐ YÊU CẦU VỀ QUẢN LÝ LƯU THÔNG THUỐC LÁ TRÊN THỊ TRƯỜNG

Để thực hiện nghiêm chỉnh Nghị quyết số 12/2000/NQ-CP ngày 14/8/2000. Nghị định số 76/2001/NĐ-CP ngày 22/10/2001 của Chính phủ, Bộ Thương mại yêu cầu sở Thương mại tỉnh, thành phố thực hiện tốt một số vấn đề về quản lý kinh doanh thuốc lá và yêu cầu các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc lá, các doanh nghiệp bán buôn hoặc đại lý thuốc lá thực hiện tốt một số vấn đề về hoạt động kinh doanh thuốc lá theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:

1. Đối với Sở Thương mại các tỉnh, thành phố:

- Hiện nay, tại một số địa phương có tình trạng doanh nghiệp bán buôn thuốc lá không có GPKDTL (Văn bản chấp thuận) hoặc kinh doanh không thực hiện đúng nội dung văn bản được cấp, nhất là về nơi mua và nơi bán thuốc lá. Vì vậy, Sở Thương mại cần chỉ đạo Chi cục quản lý thị trường kiểm tra thường xuyên và xử lý kiên quyết, kịp thời các vi phạm. Nếu doanh nghiệp kinh doanh sai với nội dung giấy phép được cấp về phạm vi, địa bàn kinh doanh(nơi mua, nơi bán) cần xử lý theo hành vi kinh doanh trái phép quy định tại Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại.

- Sở Thương mại chỉ xem xét cấp GPKDTL cho doanh nghiệp thuộc diện Danh sách II (Mua thuốc lá trực tiếp từ: các nhà máy sản xuất thuốc lá, công ty Thương mại thuốc lá thuộc Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam, các doanh nghiệp sản xuất thuốc lá và các chi nhánh thuốc lá nước ngoài) sau khi có văn bản uỷ quyền của Bộ Thương mại.

- Sở Thương mại cần đôn đốc các doanh nghiệp Danh sách II và doanh nghiệp Danh sách I có địa điểm kinh doanh trên địa bàn tỉnh, thành phố thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ tình hình kinh doanh thuốc lá của các doanh nghiệp trên địa bàn trực thuộc Bộ Thương mại hàng quý theo mẫu báo cáo đã quy định gửi trước ngày 10 của Quý tiếp theo).

- Tiếp tục triển khai cấp Giấy phép bán lẻ thuốc lá theo quy định của Thông tư 30/1999/TT-BTM, trước hết ở các địa bàn trọng điểm (thành phố ,thị xã, trung tâm kinh tế, văn hoá...) kết hợp chống buôn bán thuốc lá ngoại nhập lậu.

- Tổng hợp thương nhân Danh sách II đã được Sở Thương mại cấp Văn bản chấp thuận đến thời điểm 7/2002 theo mẫu báo cáo quy định, gửi về Bộ Thương mại trước ngày 01/9/2002.

2. Đối với doanh nghiệp bán buôn, địa lý bán buôn thuốc lá thuộc Danh sách I và Danh sách II, Bộ Thương mại yêu cầu:

Phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về kinh doanh thuốc lá và theo đúng nội dung ghi trong GPKDTL được cấp, nhất là về phạm vi, địa bàn kinh doanh.

Cụ thể:

- Chỉ mua thuốc lá điếu của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc lá ghi trong mục nơi mua (kể cả làm đại lý bán buôn thuốc lá), và:

+ Doanh nghiệp thuộc Danh sách I không được mua lại thuốc lá của doanh nghiệp khác thuộc Danh sách I hoặc Danh sách II.

+ Doanh nghiệp thuộc Danh sách II được mua lại thuốc lá của doanh nghiệp thuộc Danh sách I (được phép bán trên địa bàn) nhưng phải được Sở thương mại cho phép và ghi rõ trong GPKDTL.

- Chỉ bán thuốc lá trong phạm vi tỉnh, thành phố ghi trong mục nơi bán và phải tổ chức ổn định hệ thống phân phối thuốc lá của mình tại các địa bàn này.

- Báo cáo đầy đủ tình hình kinh doanh thuốc lá hàng Quý theo mẫu báo cáo đã quy định (doanh nghiệp thuộc Danh sách I gửi về Bộ Thương mại, doanh nghiệp thuộc Danh sách II gửi về Sở Thương mại- trước ngày 10 của quý tiếp theo).

3. Đối với Tổng công ty thuốc lá Việt Nam (các nhà máy sản xuất thuốc lá và công ty Thương mại thuốc lá), các doanh nghiệp sản xuất thuốc lá và các Chi nhánh công ty thuốc lá nước ngoài tại Việt Nam, Bộ Thương mại đề nghị;

- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Thương mại thực hiện các quy định của nghị quyết 12/2000/NQ-CP (Điểm b- “Quản lý kinh doanh thuốc lá điếu” Thuộc khoản 2 Mục II) và các quy định của Thông tư 30/1999/TT-BTM để tiếp tục tổ chức hoàn thiện các kênh phân phối thuốc lá, trong đó có việc xem xét, đề nghị cấp GPKDTL cho các thương nhân (thuộc Danh sách I và II) được phép mua thuốc lá của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc lá.

- Trong đợt cấp GPKDTL lần này, đề nghị Tổng công ty thuốc lá Việt Nam và đơn vị thành viên (các nhà máy sản xuất thuốc lá và Công ty thương mại thuốc lá), các Doanh nghiệp sản xuất thuốc lá và các chi nhánh công ty thuốc lá nước ngoài tại Việt Nam rà soát lại hệ thống bán buôn, đại lý bán buôn thuốc lá của mình đã hình thành trong thời gian quan, lựa chọn các doanh nghiệp đủ điều kiện, có năng lực kinh doanh ổn định, lâu dài, kinh doanh có hiệu quả, không vi phạm pháp luật để đưa vào danh sách đề nghị cấp giấy phép mới, loại bỏ các doanh nghiệp không đủ điều kiện hoặc vi phạm pháp luật, giảm bớt việc đề nghị bổ sung, điều chỉnh hàng tháng.

Tổng hợp danh sách doanh nghiệp đề nghị cấp GPKDTL gửi về Bộ Thương mại trước ngày 01/9/2002 (theo 2 loại: Danh sách I và Danh sách II), trong đó ghi rõ tên doanh nghiệp và địa bàn bán thuốc lá để Bộ Thương mại kịp thời xem xét cấp GPKDTL trong thời hạn nêu ở phần I. Đối với các đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam, Bộ Thương mại xem xét trên cơ sở đề nghị của các nhà máy và công ty Thương Mại thuốc lá, trừ trường hợp Tổng công ty có ý kiến khác với các đề nghị của các nhà máy và của công ty Thương mại thuốc lá.

- Thực hiện tốt các quy định về quảng cáo, khuyến mại đối với mặt hàng thuốc lá và các quy định khác tại Nghị quyết 12/2000/NQ-CP, Nghị định 76/2001/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác về quản lý kinh doanh thuốc lá.

Bộ Thương mại đề nghị Sở Thương mại các tỉnh, thành phố và các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc lá, các doanh nghiệp bán buôn, đại lý bán buôn thuốc lá thực hiện hướng dẫn và các yêu cầu cụ thể tại công văn này để hoàn thành tốt việc cấp GPKDTL năm 2003, đảm bảo ổn định sản xuất, kinh doanh và quản lý chặt chẽ hoạt động kinh doanh thuốc lá trên thị trường theo quy định của pháp luật.

(Đề nghị Sở Thương mại sao gửi văn bản này tới các thương nhân thuộc Danh sách II do Sở cấp Văn bản chấp thuận).

 

KT BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
THỨ TRƯỞNG




Lê Danh Vĩnh

 

BỘ THƯƠNG MẠI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: /TM-CSTNTN

Hà Nội, ngày tháng năm 2003

(Mẫu I)

GIẤY PHÉP KINH DOANH THUỐC LÁ

(Cấp cho doanh nghiệp thuộc Danh sách I, theo Thông tư 30/1999/TT-BTM)

1. Tên doanh nghiệp:

2. Nơi đặt trụ sở chính:

3. Giấy Chứng nhận ĐKKD số: do:

 Cấp ngày:

4. Doanh nghiệp được phép mua thuốc lá (hoặc làm đại lý) của các nhà máy, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc lá theo danh sách dưới đây, để bán buôn, bán lẻ thuốc lá trong phạm vi các tỉnh, thành phố:

4.1. Nơi mua: Nhà máy thuốc lá A

Nơi Bán: Tỉnh X, Y và Thành phố Z.

4.2. Nơi mua: Nhà máy thuốc lá B

Nơi bán: Tỉnh L,M, và Y

4.3. Nơi mua: Nhà máy thuốc lá C

Nơi bán: tỉnh M,N,Y và thành phố Z

5. Doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về kinh doanh mặt hàng thuốc lá điếu.

6. Thời hạn hiệu lực của Giấy phép: Hết ngày 31/12/2005.

KT BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
 THỨ TRƯỞNG

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác