106872

Công văn 2970/BGDĐT-VP trả lời ý kiến của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Hội nghị Giao ban lần thứ hai năm học 2009-2010 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

106872
LawNet .vn

Công văn 2970/BGDĐT-VP trả lời ý kiến của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Hội nghị Giao ban lần thứ hai năm học 2009-2010 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Số hiệu: 2970/BGDĐT-VP Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo Người ký: Phạm Mạnh Hùng
Ngày ban hành: 28/05/2010 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 2970/BGDĐT-VP
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Người ký: Phạm Mạnh Hùng
Ngày ban hành: 28/05/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 2970/BGDĐT-VP
V/v trả lời ý kiến, kiến nghị của các Sở Giáo dục và Đào tạo tại Hội nghị Giao ban lần thứ hai năm học 2009-2010

Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2010

 

Kính gửi: Các Sở Giáo dục và Đào tạo

Tại Hội nghị Giao ban lần thứ hai năm học 2009-2010 (tổ chức theo 7 vùng), Bộ Giáo dục Đào tạo (GDĐT) đã nhận được ý kiến, kiến nghị của 7 vùng. Bộ có ý kiến trả lời các kiến nghị, cụ thể như sau:

I. VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ

1. Việc thực hiện Thông tư liên tịch số 50/2008/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 09/9/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các trường học công lập, trong đó quy định số giờ dạy thêm được tính trả tiền lương dạy thêm giờ không quá 200 giờ tiêu chuẩn/năm đang gặp khó khăn ở các đơn vị, trường học còn thiếu giáo viên hoặc giáo viên không đủ theo từng bộ môn, nhất là đối với các trung tâm giáo dục thường xuyên có dạy học bổ túc văn hóa. Đề nghị trường hợp số giờ dạy thêm vượt quá 200 giờ/năm được thanh toán theo hình thức hợp đồng (Vùng 5, 6).

Trả lời: Điều 69, Luật Lao động đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 23 tháng 6 năm 1994, trong đó có ghi: “Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận làm thêm giờ, nhưng không được quá bốn giờ trong một ngày, 200 giờ trong một năm”.

Điểm b khoản 1 Mục II Thông tư liên tịch số 50/2008/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 09/9/2008, quy định: “…Số giờ dạy thêm được tính tiền lương dạy thêm giờ theo quy định tại Thông tư này không quá 200 giờ tiêu chuẩn/năm”.

Để thực hiện quy định của Bộ Luật Lao động và khắc phục tình trạng thiếu biên chế trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trực thuộc, đề nghị các Sở GDĐT hàng năm trên cơ sở kế hoạch biên chế đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phân bổ chỉ tiêu biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc, hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trực thuộc xây dựng kế hoạch tuyển dụng, trong đó xác định rõ số lượng, cơ cấu cần tuyển của từng ngạch, từng bộ môn theo điều kiện, tiêu chuẩn, đồng thời chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và tổ chức thực hiện việc tuyển dụng viên chức sự nghiệp giáo dục hàng năm trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp không tuyển đủ số lượng giáo viên hoặc thiếu giáo viên do tình trạng đột xuất, các trường có thể lí hợp đồng lao động với những người ngoài trường có đủ điều kiện tham gia giảng dạy, tránh tình trạng thiếu giáo viên (nói chung hay theo bộ môn) dẫn tới việc phải bố trí giáo viên dạy thay và dạy quá 200 giờ trong một năm theo quy định của Nhà nước.

2. Bộ GDĐT nghiên cứu phân cấp quản lý các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn gắn với quản lý nhà nước của các địa phương; nên giao cho các Sở GD ĐT quản lý trực tiếp các trường ĐH, CĐ, TCCN (Vùng 6, 7)

Trả lời: Nhằm thực hiện phân công, phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục cho các Bộ, các cấp chính quyền và các cơ quan chuyên môn ở địa phương, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ GDĐT soạn thảo Nghị định của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục. Hiện nay, Bộ GDĐT đã hoàn thiện dự thảo lần thứ 2 Nghị định của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục và đã đăng toàn văn dự thảo lên mạng của Bộ để xin ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong cả nước. Trong dự thảo có nội dung dự kiến giao Sở GDĐT quản lý các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn. Đề nghị các Sở GDĐT nghiên cứu, góp ý cho dự thảo Nghị định.

3. Bộ GDĐT nên điều chỉnh nhiệm kỳ của hiệu trưởng các trường ngoài công lập có cùng thời gian nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị (Vùng 7)

Trả lời: Theo quy định tại Điều lệ trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp thì nhiệm kỳ của hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp ngoài công lập đã trùng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị.

4. Nghiên cứu xem xét lại việc xếp hạng trường (nhất là với vùng cao) vì thực tế hiện nay tại các tỉnh miền núi nói chung có số lớp học/đơn vị trường thấp nhưng lại có nhiều điểm trường (Vùng 1).

Trả lời: Việc xếp hạng trường ở các địa phương hiện nay được thực hiện theo quy định tại mục 4 phần I Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT - BGDĐT - BNV ngày 23/8/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục công lập (sau đây gọi chung là Thông tư số 35). Cụ thể như sau:

Việc xếp hạng trường của cả 3 cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông đã tuân thủ các nguyên tắc được nêu tại Điều 3 của Quyết số 181/2005/QĐ-TTg ngày 19/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập, trong đó yếu tố vùng, miền đã được làm rõ, ví dụ: Trường tiểu học A ở vùng trung du, đồng bằng, thành phố có 15 lớp thì xếp là trường hạng 3; Trường tiểu học B ở vùng miền núi, vùng sâu, hải đảo có 10 lớp thì đã xếp là trường hạng 2. Điểm a khoản 1 phần II Thông tư số 35 quy định: nếu trường tiểu học có từ 05 điểm trường trở lên thì được bố trí thêm 01 phó hiệu trưởng.

Tuy nhiên, có thể trên thực tế có những địa phương mà địa hình chia cắt, nhiều điểm trường nhưng ít lớp, mức độ quản lý phức tạp, đề nghị địa phương đề xuất giải pháp cụ thể để Bộ GDĐT phối hợp với Bộ Nội vụ xem xét giải quyết.

II. VỀ CÔNG TÁC TÀI CHÍNH

1. Chính phủ sớm ban hành quy định về cơ chế thu học phí trong các cơ sở giáo dục và đào tạo để kịp thực hiện trong năm học 2010-2011, nhằm tăng nguồn thu, tháo gỡ khó khăn về nguồn tài chính trong các cơ sở giáo dục (Vùng 2).

Trả lời: Bộ GDĐT đã phối hợp với các Bộ, Ngành hoàn thiện và đã trình Chính phủ ban hành Nghị định số 49/2010 NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015. Bộ GDĐT sẽ hướng dẫn thực hiện Nghị định này, tuy nhiên các Sở GDĐT có thể căn cứ Nghị định để chủ động tham mưu với HĐND, UBND tỉnh các giải pháp thực hiện cho phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.

2. Đề nghị Bộ GDĐT tham mưu Chính phủ nghiên cứu tăng cường mục tiêu quốc gia cho giáo dục vùng khó, vùng thường xuyên bị ảnh hưởng lũ lụt do thiên tai; quan tâm hỗ trợ trang bị sách giáo khoa, đồ dùng học tập, hỗ trợ tối thiểu cho nhu cầu ăn, mặc để học sinh khó khăn không bỏ học giữa chừng (Vùng 3).

Trả lời: Việc phát triển giáo dục vùng khó khăn, vùng hay bị lũ lụt thiên tai luôn là những ưu tiên trong các chính sách đầu tư cho giáo dục, ưu tiên trong các chương trình, dự án phát triển giáo dục. Cụ thể: Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo, ưu tiên đầu tư để phát triển giáo dục miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các xã đặc biệt khó khăn; Các dự án phát triển giáo dục: Dự án giáo dục Tiểu học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, Dự án Phát triển giáo dục trung học cơ sở 2, Dự án Phát triển giáo dục trung học cơ sở vùng khó khăn nhất, chương trình Phát triển giáo dục THPT, chương trình bào đảm chất lượng trường học (SEQAP)… đều có mục tiêu cơ bản là nâng cao khả năng tiếp cận giáo dục cho những nhóm đặc biệt khó khăn, nâng cao chất lượng giáo dục vùng dân tộc và những vùng khó khăn nhất, góp phần giảm đói nghèo và giảm bớt khoảng cách phát triển giữa các vùng, các dân tộc.

Nhà nước đã có các chính sách về cấp sách giáo khoa, cho mượn sách giáo khoa, hỗ trợ học phẩm cho học sinh dân tộc thiểu số, học sinh vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; chính sách hỗ trợ học tập cho học sinh con hộ nghèo học mẫu giáo, phổ thông ở các xã 135. Bộ GDĐT cũng đang trình Chính phủ về chế độ hỗ trợ cho học sinh bán trú, hỗ trợ học tập cho một bộ phận học sinh thiệt thòi, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để đảm bảo khả năng tiếp cận giáo dục cơ bản, thụ hưởng dịch vụ giáo dục bình đẳng giữa các vùng, các dân tộc.

3. Cần chỉ đạo xây dựng quỹ giáo dục trong các cơ quan xí nghiệp, doanh nghiệp, khu dân cư (tương tự như quỹ Quốc phòng hiện nay) (Vùng 7).

Trả lời : Quĩ giáo dục tại các cơ quan, xí nghiệp là khoản kinh phí ngoài ngân sách, được tạo lập và sử dụng trên cơ sở đóng góp tự nguyện của các cá nhân, tổ chức. Việc xây dựng quĩ giáo dục trong các cơ quan, xí nghiệp thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước, không thuộc thẩm quyền chỉ đạo của Bộ GDĐT.

III. VỀ GIÁO DỤC MẦM NON VÀ PHỔ THÔNG

1. Đề nghị mở lớp tập huấn, triển khai cho cán bộ quản lý và giáo viên mầm non cốt cán tích hợp nội dung giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả vào chương trình giáo dục mầm non (Vùng 4).

Trả lời: Thực hiện nhiệm vụ năm học 2009-2010, theo công văn số 6665/BGDĐT- GDMN ngày 06/8/2009 về việc triển khai tích hợp nội dung giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả vào chương trình giáo dục mầm non. Từ ngày 12/1/2010 đến ngày 17/3/2010, Vụ GDMN đã mở 3 đợt tập huấn cho 63 tỉnh và thành phố. Đợt 1, từ ngày 12/1/2010 đến hết ngày 14/1/2010 cho 17 tỉnh miền Trung tại Đà Nẵng; đợt 2, từ ngày 11/3/2010 đến hết ngày 13/3/2010 cho 26 tỉnh miền Bắc tại Ninh Bình; đợt 3, từ ngày 15/3/2010 đến hết ngày 17/3/2010 cho 20 tỉnh phía Nam tại Long An. Đợt tập huấn tại Đà Nẵng, có 5 tỉnh của vùng 4 tham gia, gồm Đăk Lăk, Đăk Nông, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng. Các tỉnh đều tham gia đầy đủ, đúng thành phần triệu tập. Đề nghị các Sở GDĐT chủ động triển khai tiếp các công việc có liên quan ở địa phương theo chỉ dấn của Bộ..

2. Đề nghị Bộ GDĐT sớm ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Thông tư 32/2009/TT-BGDĐT ngày 27/10/2009 của Bộ GDĐT ban hành quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học (Vùng 5).

Trả lời: Bộ GDĐT đã ban hành công văn số 777/BGDĐT-GDTH ngày 11 tháng 2 năm 2010 về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Thông tư số 32/2009/TT-BGDĐT Quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học.

3. Bộ GDĐT cần có văn bản hướng dẫn rõ việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày ở cấp tiểu học là hình thức khuyến khích để đáp ứng nhu cầu của phụ huynh học sinh và kinh phí phục vụ dạy học 2 buổi/ngày được thực hiện theo phương thức xã hội hóa giáo dục (Vùng 5).

Trả lời: Ngày 07 tháng 11 năm 2000, Bộ GDĐT đã ban hành công văn số 10176/BGDĐT-GDTH về việc hướng dẫn kế hoạch dạy học 2 buổi/ngày, trong đó nêu rõ: Việc dạy học 2 buổi/ngày chỉ tổ chức ở những nơi có nhu cầu và có sự tự nguyện của phụ huynh học sinh, được sự đồng ý của các cấp có thẩm quyền. Kinh phí bồi dưỡng giáo viên dạy hợp đồng, giáo viên dạy quá 5 buổi/tuần, nhân viên phục vụ,… do gia đình học sinh đóng góp trên nguyên tắc tự nguyện và đúng quy định của các cấp có thẩm quyền. Trong văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học hàng năm, Bộ GDĐT đều hướng dẫn tổ chức dạy học 2 buổi/ngày các địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả.

4. Đề nghị điều chỉnh một số nội dung trong tài liệu hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học cho phù hợp với sách giáo khoa và phân phối chương trình (môn Toán cấp Tiểu học). Có hướng dẫn cụ thể thêm về dạy phần phát triển cho học sinh khá giỏi (môn Toán và Khoa học cấp Tiểu học). Tổ chức tập huấn cho giáo viên dạy môn Tiếng Anh và Tin học ở Tiểu học (còn bất cập do bố trí giáo viên chưa nắm chắc phương pháp giảng dạy, tâm lý học lứa tuổi đối với học sinh cấp Tiểu học) (Vùng 6).

Trả lời: Tháng 12 năm 2008, Tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học đã được Bộ GDĐT biên soạn và thẩm định. Như vậy, phân phối chương trình các môn học đã được hoàn thiện ở tài liệu này cho phù hợp với thực tiễn, trong đó có môn Toán. Cũng trong tài liệu này đã đề cập đến việc dạy học phân hóa và có yêu cầu với học sinh khá, giỏi. Tuy nhiên, vì đây là tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng nên không quá khai thác sâu với đối tượng này ở môn Toán, môn Khoa học. Nếu có thể sẽ được hướng dẫn thêm ở bồi dưỡng chuyên đề hè hàng năm cho giáo viên tiểu học.

Theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ GDĐT về việc ban hành Chương trình Giáo dục phổ thông, môn Tin học và môn Ngoại ngữ ở tiểu học là môn học tự chọn không bắt buộc chỉ thực hiện ở các trường tiểu học dạy học 2 buổi/ngày có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ giáo viên.

Theo Quyết định 1400/2008/QĐ -TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020”, Bộ GDĐT đang xây dựng kế hoạch rà soát, đánh giá chất lượng tất cả đội ngũ giáo viên dạy Tiếng Anh, trong đó có giáo viên dạy tiếng Anh ở tiểu học, giúp giáo viên có kế hoạch tự bồi dưỡng với sự hỗ trợ của các cấp quản lí giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu triển khai Đề án. Về việc tập huấn giáo viên Tin học, cho đến nay Bộ GDĐT (Vụ Giáo dục Tiểu học) chưa tổ chức tập huấn giáo viên (giáo viên cốt cán) dạy học môn Tin học. Trong quá trình biên soạn và thí điểm sách "Cùng học Tin học", Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam có tổ chức tập huấn thí điểm cho giáo viên một số tỉnh tham gia thí điểm sách, việc chọn và cử giáo viên tham dự tập huấn là do địa phương quyết định trên nguyên tắc đảm bảo và phát huy hiệu quả của công tác tập huấn, bồi dưỡng. Các cơ quan quản lý giáo dục địa phương cần tham mưu với UBND các cấp về việc xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên Tin học cấp Tiểu học đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ tổ chức dạy học tại địa phương.

Tại công văn số 7312/BGDĐT-GDTH về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2009-2010 đối với giáo dục tiểu học đã nêu: “Tiếp tục thực hiện tổ chức giảng dạy môn Tin học ở những nơi có đủ điều kiện. Có kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở vật chất; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên để tăng dần số học sinh được học môn tin học”. Về tài liệu: “Đối với môn Tin học, sử dụng các cuốn "Cùng học Tin học" quyển 1, quyển 2, quyển 3 của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, hoặc các tài liệu do địa phương lựa chọn phù hợp với nội dung chương trình giáo dục phổ thông”.

5. Đề nghị sớm ban hành hướng dẫn thực hiện Thông tư 06/2010/TT-BGDĐT ngày 26/02/2010 về Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia. Có văn bản chỉ đạo và hướng dẫn (có mẫu) cho cấp tỉnh được phép in phôi bằng công nhận trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia (Vùng 1).

Trả lời: Việc thực hiện công nhận trường đạt chuẩn quốc gia được thực hiện theo Thông tư số 06/2010/TT-BGDĐT ngày 26/02/2010 của Bộ trưởng Bộ GDĐT, có hiệu lực thi hành từ ngày 12/4/2010. Để triển khai Thông tư số 06/2010/TT-BGDĐT, ngày 16/4/2010, Bộ GDĐT đã có Công văn số 2025/BGDĐT-GDTrH hướng dẫn các Sở GDĐT đánh giá kết quả và các bài học kinh nghiệm công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2001-2010; Đồng thời xác định mục tiêu và các thuận lợi, khó khăn, các giải pháp đẩy mạnh phong trào xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2010-2020 trên cơ sở nội dung của Quy chế mới ban hành. Bộ GDĐT dự kiến sẽ tổ chức hội nghị tổng kết công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2001-2010, xác định kế hoạch phát triển hệ thống trường trung học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2010-2015 và giai đoạn sau năm 2015 vào tháng 8/2010. Đồng thời, Bộ GDĐT sẽ ban hành mẫu Bằng công nhận trường đạt chuẩn quốc gia để các Sở GDĐT in và cấp cho các trường đạt chuẩn trong thời gian sớm nhất.

6. Để công tác phổ cập giáo dục được vững chắc và có bước phát triển mới, Bộ cần có văn bản hướng dẫn cụ thể về chủ trương phổ cập giáo dục trung học cho các địa phương triển khai thực hiện (Vùng 2, 6).

Trả lời: Thực hiện Chỉ thị số 61/CT-TW ngày 28/12/2000 của Bộ Chính trị về việc thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở (PCGDTHCS); Nghị quyết 41/2000/QH10 của Quốc hội về việc thực hiện PCGDTHCS; Nghị định số 88/2001/NĐ-CP ngày 22/11/2001 của Chính phủ về thực hiện PCGDTHCS; Quyết định số 26/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/7/2001 của Bộ trưởng GDĐT về tiêu chuẩn, kiểm tra và đánh giá công nhận PCGDTHCS, trong 10 năm qua các địa phương đã khắc phục khó khăn, nỗ lực phấn đấu để đạt được các mục tiêu PCGDTHCS. Đến nay, Bộ GDĐT đã tổ chức kiểm tra công nhận đạt chuẩn PCGDTHCS cho 59/63 tỉnh, thành phố và sẽ tiếp tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn PCGDTHCS 4 tỉnh còn lại trong tháng 5 và tháng 6/2010, hoàn thành kế hoạch thực hiện mục tiêu PCGDTHCS trên phạm vi toàn quốc. Bộ GDĐT đang hướng dẫn các địa phương tổ chức tổng kết 10 năm (2001-2010) thực hiện Chỉ thị số 61/CT-TW ngày 28/12/2000 của Bộ Chính trị về việc thực hiện PCGDTHCS; Nghị quyết 41/2000/QH10 của Quốc hội về việc thực hiện PCGDTHCS; tiến tới tổ chức tổng kết công tác PCGDTHCS trên phạm vi cả nước dự kiến vào tháng 12/2010. Đồng thời, Bộ GDĐT cũng đang tiến hành tham mưu với Chính phủ ban hành nghị định mới thay cho Nghị định số 88/2001/NĐ-CP ngày 22/11/2001 của Chính phủ về thực hiện PCGDTHCS. Trong nghị định mới dự kiến có nội dung hướng dẫn các địa phương thực hiện công tác phổ cập bậc trung học ở những nơi có điều kiện.

7. Đưa tiêu chuẩn“Trường học thân thiện, học sinh tích cực” vào trong tiêu chí của trường chuẩn quốc gia và kiểm tra công nhận cho các trường như công nhận đơn vị văn hóa hiện hành (Vùng 2).

Trả lời: Tiêu chuẩn “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” đã được đưa vào quy định tại Thông tư số 06/TT-BGDĐT ngày 26/02/2010 về công nhận trường Trung học cơ sở, trường Trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia. Cụ thể, tại điểm 3, Điều 7, Chương II đã nêu rõ: Được đánh giá xếp loại tốt về tiêu chuẩn ‘’Trường học thân thiện, học sinh tích cực’’ trong năm học liền trước khi công nhận. Thực hiện đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về thời gian tổ chức, nội dung các hoạt động giáo dục ở trong và ngoài giờ lên lớp. Bên cạnh đó, các tiêu chuẩn khác trong Thông tư số 06/TT-BGDĐT cũng được quán triệt tinh thần phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Các qui định này tạo ra cơ chế xã hội để huy động các nguồn lực vào việc xây dựng trường đạt chuẩn. Việc thực hiện công nhận trường đạt chuẩn quốc gia được thực hiện theo Thông tư số 06/2010/QĐ-BGDĐT ngày 26/02/2010 của Bộ trưởng Bộ GDĐT, có hiệu lực thi hành từ ngày 12/4/2010. Bộ GDĐT sẽ ban hành mẫu Bằng công nhận trường đạt chuẩn quốc gia để các Sở GDĐT in và cấp cho các trường đạt chuẩn.

IV. VỀ CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ GIÁO VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ CƠ SỞ GIÁO DỤC

1. Xem xét lại chính sách luân chuyển giáo viên vì chính sách hiện tại: Luân chuyển sau 3 năm với nữ giáo viên và sau 5 năm với nam giáo viên là không khả thi vì thiếu nơi tiếp nhận giáo viên vùng khó khăn về; cần có chính sách đãi ngộ thỏa đáng cho giáo viên công tác ở vùng cao nhiều năm (Vùng 1).

Trả lời: Thực hiện chính sách phát triển văn hoá giáo dục miền núi của Đảng và Nhà nước, từ năm 1959 đông đảo nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục (CBQLGD) được điều động lên công tác tại các tỉnh miền núi. Do hoàn cảnh đất nước trong giai đoạn này nên những nhà giáo, CBQLGD này chưa được hưởng những chính sách thoả đáng. Quyết định số 47/TTg ngày 09/02/1980 của Thủ tướng Chính phủ về “chế độ công tác của giáo viên miền xuôi được điều động đến công tác ở vùng núi, hải đảo và vùng xa xôi hẻo lánh khác” là điểm mốc quan trọng của việc thực hiện chính sách đối với nhà giáo, CBQLGD công tác ở vùng núi, hải đảo và vùng sâu, vùng xa trong đó có chính sách luân chuyển. Nghị định số 35/2001/NĐ-CP ngày 09/7/2001, Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, CBQLGD công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn là sự tiếp nối và cụ thể hóa chính sách nói trên.

Thực tiễn thực hiện chính sách (trong đó có chính sách luân chuyển) đối với nhà giáo, CBQLGD công tác ở vùng núi, hải đảo và vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn , cho thấy những tác động tích cực của chính sách này. Tuy nhiên, ở một số địa phương việc thực hiện chính sách vẫn còn có những bất cập, nhất là với các tỉnh miền núi phía Bắc. Ở những tỉnh này, nhiều nhà giáo, CBQLGD hoàn thành thời hạn công tác ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn đã lâu nhưng chưa được luân chuyển trở về theo quy định. Bộ Giáo dục và Đào tạo coi đây là vấn đề cần được ưu tiên giải quyết và cần giải quyết dứt điểm trong thời gian tới để tạo sự công bằng, yên tâm cho đội ngũ nhà giáo, CBQLGD công tác ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn . Theo đó, Bộ GDĐT đã thành lập Tổ công tác nghiên cứu đề xuất các giải pháp để giải quyết vấn đề đã nêu. Thống kê số lượng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục trong diện luân chuyển ở các địa phương. Chỉ đạo các địa phương sơ kết công tác luân chuyển và hướng dẫn các địa phương xây dựng dự án luân chuyển giáo viên trong địa bàn (tỉnh). Bọ GDĐT đề nghị các Sở GDĐTchủ động tham mưu với lãnh đạo địa phương các giải pháp tạo sự ổn định về đội ngũ nhà giáo và CB QLGD công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhằm đáp ứng nhu cầu về giáo viên mầm non, phổ thông cho các vùng này, giảm bớt áp lực đối với công tác luân chuyển đồng thời nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, CBQLGD, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tại các vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.

2. Thông tư số 59/2008/TT-BGDĐT ngày 31/10/2008 quy định về mức biên chế trong các trường chuyên biệt như hiện nay là chưa phù hợp, đề nghị Bộ sớm nghiên cứu sửa đổi (Vùng 1).

Trả lời: Hiện nay Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đang tổng hợp ý kiến, kiến nghị của các địa phương để đề xuất, điều chỉnh cho phù hợp.

3. Cần ban hành bộ tiêu chí tiêu chuẩn giáo viên dạy giỏi và quy trình tổ chức xét chọn giáo viên dạy giỏi các cấp để các cơ sở giáo dục có cơ sở tổ chức phong trào thi đua "Dạy tốt - Học tốt" (Vùng 1).

Trả lời: Hiện nay Bộ GDĐT đang xây dựng điều lệ Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp học phổ thông và giáo dục thường xuyên, trong đó có các nội dung về tiêu chí, tiêu chuẩn và các quy trình xét, công nhận giáo viên dạy giỏi các cấp.

4. Bộ GDĐT phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn việc tổ chức xét nâng ngạch cho giáo viên THPT từ 15.113 lên 15.112 vì hiện có rất nhiều giáo viên đã vượt khung từ 15% trở lên (Vùng 2).

Trả lời: Bộ GDĐT đang đề xuất với Bộ nội vụ về việc tổ chức xét nâng ngạch cho giáo viên THPT lên ngạch giáo viên THPT cao cấp (từ 15.113 lên 15.112). Sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ, Bộ sẽ có văn bản hướng dẫn các địa phương tổ chức xét nâng ngạch cho giáo viên THPT.

5. Đề nghị Bộ GDĐT xem xét Thông tư số 16/TT/LB ngày 23/8/1995 của liên bộ Bộ GD ĐT và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện chế độ đối với giáo viên được điều động làm nhiệm vụ thanh tra giáo dục và sớm có văn bản thay thế để tạo điều kiện cho công tác thanh tra đạt hiệu quả (Vùng 5).

Trả lời: Ngày 21 tháng 10 năm 2009, Bộ trưởng Bộ GDĐT đã ban hành Thông tư số 28/2009/TT – BGDĐT quy đinh về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông trong đó có hướng dẫn việc quy đổi ra giờ dạy đối với nhiệm vụ thanh tra chuyên môn của giáo viên phổ thông. Chú ý: Quy định “xếp loại giáo viên mầm non 20.000đ/hồ sơ” tại Thông tư số 16 TT/LB ngày 23/8/1995 của Liên Bộ GDĐT và Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ đối với giáo viên được điều động làm nhiệm vụ thanh tra giáo dục vẫn còn hiệu lực.

6. Đề nghị ban hành văn bản liên bộ Bộ GDĐT, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính trong việc thực hiện Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21/10/2009 của Bộ GDĐT quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông để cho việc thực hiện ở địa phương được thống nhất giữa các ngành liên quan (Vùng 5).

Trả lời: Trước khi ban hành Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21/10/2009 quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông, Bộ GDĐT đã tổ chức các cuộc hội thảo, trong đó có đại biểu là Lãnh đạo, chuyên viên các Vụ liên quan thuộc Bộ Nội vụ, Bộ tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bộ GDĐT cũng có văn bản đề nghị góp ý, văn bản thỏa thuận của 3 Bộ về dự thảo Thông tư trước khi ký ban hành. Sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Nôị vụ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Ban soạn thảo tiếp thu, chỉnh sửa hoàn thiện và được Bộ trưởng ký ban hành.

7. Đề nghị Bộ GDĐT nên tổ chức hội thảo về công tác giáo viên chủ nhiệm, qua đó nhân điển hình các cá nhân, trường học, các cơ sở giáo dục làm tốt công tác giáo viên chủ nhiệm (Vùng 7).

Trả lời: Đề xuất của các Sở GDĐT là phù hợp với thực tế hiện nay, qua nghiên cứu thực tiễn Bộ GDĐT đã nhận thấy rõ cần phải quan tâm đến đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm vì đây là đội ngũ thay mặt Hiệu trưởng trực tiếp quản lý học sinh, làm cầu nối liên hệ giữa nhà trường và gia đình học sinh, vì thế cần phải tập huấn trang bị những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm làm công tác chủ nhiệm lớp. Hiện nay Cục NG và CBQLCSGD đã tổ chức biên soạn xong tài liệu Sổ tay công tác giáo viên chủ nhiệm cấp THCS, sắp tới sẽ tổ chức biên soạn tiếp tài liệu Sổ tay công tác chủ nhiệm đến với giáo viên Tiểu học, THPT. Trong Kế hoạch công tác năm 2010 của Bộ GDĐT có nội dung tổ chức Hội thảo về công tác chủ nhiệm nhằm thực hiện những nội dung nêu ở trên.

8. Bộ GDĐT xem xét việc đào tạo giáo viên giảng dạy bộ môn giáo dục quốc phòng để đảm bảo chất lượng và hiệu quả, nên chỉ đạo các trường mở mã ngành Giáo dục Thể chất kiêm Giáo dục quốc phòng (Vùng 7).

Trả lời: Bộ GDĐT đã xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo giáo viên Giáo dục quốc phòng, an ninh cho các trường THPT, TCCN và dạy nghề và đến nay đã được Thủ tướng phê duyệt Đề án số 472/QĐ-TTg ngày 12/4/2010. Bộ GDĐT đang xúc tiến các công việc để triển khai Văn bản nêu trên.

9. Bộ GDĐT nghiên cứu đưa chức danh giáo viên Tin học trong các trường trung học cơ sở, chức danh giáo viên Tiếng Anh trong các trường tiểu học kèm theo định biên; đưa chức danh giám thị, nhân viên tin học trong các trường học kèm theo định biên (Vùng 7).

Trả lời: Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BNV-BGDĐT ngày 23/8/2006, tại khoản 3 mục I đã ghi về định mức biên chế giáo viên trong 1 lớp của các cấp học quy định tại Thông tư này là số giáo viên để làm công tác giảng dạy tất cả các môn học và làm chủ nhiệm lớp, hoạt động giáo dục tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có trong kế hoạch giáo dục quy định tại Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục phổ thông. Như vậy, nếu có nhu cầu cần giáo viên tiếng Anh thì các trường được chủ động lấy từ trong định mức biên chế đã qui định. Hiện nay, Bộ GDĐT đang xem xét việc qui định thêm một số chức danh khác trong trường phổ thông như giám thị, nhân viên tin học, chuyên gia tư vấn tâm lí....

10. Bổ sung hình thức kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển trong tuyển dụng giáo viên (Vùng 7).

Trả lời: Bộ GDĐT đã ban hành quyết định số 62/2007/QĐ-BGDĐT ngày 26/10/2007 về việc tuyển dụng giáo viên phổ thông. Theo đó, các đơn vị căn cứ thẩm quyền có thể chủ động trong xây dựng kế hoạch tuyển dụng, lựa chọn hình thức tuyển dụng cho phù hợp (thi tuyển, xét tuyển hoặc vừa thi vừa xét tuyển) đáp ứng nhu cầu bổ sung nhân sự phục vụ công tác dạy và học trong nhà trường.

V. VỀ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ, KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

1. Bộ ban hành văn bản hướng dẫn các nội dung chi cho việc thực hiện các nhiệm vụ của công tác đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục (Vùng 2).

Trả lời: Từ cuối năm 2006, Bộ GDĐT đã dự thảo thông tư liên bộ giữa Bộ GDĐT và Bộ Tài chính về mức chi cho công tác kiểm định chất lượng giáo dục, đề cập đến các hạng mục được chi và mức chi cho các hoạt động, bao gồm: tập huấn chuyên môn về tự đánh giá, đánh giá ngoài, chi cho các cuộc họp chuyên môn của Hội đồng tự đánh giá và Hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục, chi khảo sát – điều tra, chi đi đánh giá ngoài, chi viết các báo cáo, thuê khoán chuyên gia…

Tuy nhiên, một số mục chi trên đã được quy định tại các thông tư đã ban hành gần đây (ví dụ: Thông tư số 51/2008/TT-BTC ngày 16/6/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước; Thông tư số 23/2007/TT-BT ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập). Mặt khác, hiện nay Chính phủ đã trao quyền tự chủ về tài chính và quản lý cho các đơn vị sự nghiệp có thu, bao gồm các cơ sở y tế và trường học. Nghị định về quyền tự chủ tài chính (Nghị định…) đã trao toàn quyền cho các đơn vị sự nghiệp có thu tự quản lý tài khoản thu chi, khai thác nguồn thu bổ sung, tự quyết định về nhân sự và mức thù lao.

Đề nghị các Sở GDĐT hướng dẫn các trường học sử dụng quyền tự chủ về tài chính và tổ chức thự hiện nhiệm vụ để tự quyết định về các mức chi và thù lao trong quá trình triển khai công tác đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục theo tinh thần của Nghị định. Bộ GDĐT sẽ xem xét để hướng dẫn việc này đối với các cấp quản lí giáo dục.

2. Bộ ban hành bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường phổ thông có nhiều cấp học và các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp (Vùng 4).

Trả lời: Thực hiện quy định tại Luật Giáo dục, Bộ GDĐT đang triển khai công tác kiểm định chất lượng giáo dục cho các cấp học: Tiểu học, Trung học cơ sở và Trung học phổ thông. Năm 2010, Bộ GDĐT có kế hoạch ban hành bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục Mầm non. Những năm tới, Bộ GDĐT có kế hoạch ban hành bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp và trường phổ thông có nhiều cấp học.

Công tác kiểm định chất lượng giáo dục là một lĩnh vực còn khá mới ở nước ta nên công tác kiểm định chất lượng giáo dục phải được triển khai từng bước. Trước mắt các Sở GDĐT cần tập trung triển khai công tác tự đánh giá các trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông, từng bước triển khai đánh giá ngoài đối với các trường hoàn thành báo cáo tự đánh giá. Các trường nhiều cấp học, trước mắt triển khai đánh giá từng phần và thực hiện cải tiến chất lượng cho từng khối: tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông. Các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp tổ chức cho cán bộ, giáo viên tìm hiểu các chủ trương của Nhà nước, quán triệt Chỉ thị về nhiệm vụ trọng tâm của GDMN, GDPT, GDTX và GDCN năm học 2009 - 2010, rà soát, cải tiến, nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm.

VI. VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT TRƯỜNG HỌC

1. Tăng cường các chương trình đầu tư cơ sở vật chất cho trường dân tộc bán trú, trường phổ thông có lớp bán trú ở các vùng khó khăn; chương trình đầu tư cho giáo dục mầm non ở các tỉnh vùng khó về cơ sở vật chất, trang thiết bị và đồ chơi trẻ em (Vùng 1).

Trả lời:

a) Về tăng cường các chương trình đầu tư cơ sở vật chất (CSVC) cho trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có lớp bán trú ở các vùng khó khăn: Hiện nay Bộ Giáo dục và Đào tạo đang đồng thời xây dựng các quy chế, văn bản, đề án nhằm tăng cường đầu tư CSVC cho trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có lớp bán trú ở các vùng khó khăn: Quy chế trường phổ thông dân tộc bán trú (PTDTBT); Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú ở các vùng có điều kiện khó khăn và trường PTDTBT; Đề án củng cố và phát triển trường PTDTBT nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Theo kế hoạch, các văn bản này sẽ được ban hành và phê duyệt trong quý III/2010, theo đó, nhà nước sẽ quan tâm đầu tư, tăng cường CSVC cho trường PTDTBT và đặc biệt là chính sách hỗ trợ học sinh bán trú ở các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, cụ thể: Đối với học sinh bán trú: Được hỗ trợ tiền ăn và tiền thuê nhà trọ (đối với học sinh bán trú ở những trường chưa có chỗ ở nội trú). Đối với trường PTDTBT: Xây dựng các phòng ở nội trú và các công trình phục vụ sinh hoạt cho học sinh bán trú. Trang bị một số công cụ lao động, dụng cụ thể dục thể thao và các dụng cụ cần thiết khác để đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo dục và giải trí của học sinh bán trú. Lập tủ thuốc dùng chung, có các loại thuốc thông thường với cơ số thuốc đủ đáp ứng yêu cầu phòng bệnh và xử lý những trường hợp cấp cứu đột xuất. Bổ sung biên chế nhân viên bảo vệ, cấp dưỡng, quản lý bán trú, y tế,...

b) Về Chương trình đầu tư cho giáo dục mầm non ở các tỉnh vùng khó khăn về cơ sở vật chất và thiết bị, đồ chơi trẻ em.

Năm 2009, Bộ GDĐT đã ban hành Thông tư ban hành Chương trình giáo dục mầm non (Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009) và triển khai từ năm học 2009-2010 theo tình hình thực tế của các địa phương, đảm bảo lộ trình đến năm 2012 hoàn thành việc triển khai đại trà Chương trình giáo dục mầm non trong phạm vi cả nước. Cùng với Chương trình giáo dục mầm non mới, Bộ GDĐT đã ban hành Thông tư ban hành danh mục Đồ dùng - Đồ chơi - Thiết bị giáo dục mầm non (Thông tư số 02/2010/TT-BGDĐT ngày 11/02/2010).

Ngày 09/02/2010, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi (Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ), theo nội dung Đề án, cơ sở vật chất và thiết bị, đồ chơi trẻ em sẽ được đầu tư trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015 nhằm đạt được các mục tiêu: Củng cố, mở rộng mạng lưới trường, lớp bảo đảm đến năm 2015, có 95% số trẻ em trong độ tuổi 5 tuổi được học 2 buổi/ngày; ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi cho các lớp mầm non 5 tuổi ở miền núi, vùng sâu, vùng xa. Xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia tại các huyện nghèo làm mô hình mẫu và là nơi tập huấn, trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ giáo dục mầm non.

2. Tăng cường nguồn kinh phí đầu tư xây dựng phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn cho trường trung học để nâng cao chất lượng dạy học theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông (Vùng 1).

Trả lời : Bộ GDĐT đã ban hành Quyết định số 37/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/7/2008 về việc Ban hành quy định về phòng học bộ môn. Văn bản này quy định về phòng học bộ môn, bao gồm: Quy cách phòng học bộ môn, các yêu cầu kỹ thuật của phòng học bộ môn, quản lý và sử dụng phòng học bộ môn.

Hiện nay các phòng thí nghiệm, phòng bộ học môn được bổ sung, sửa chữa và đầu tư xây mới thông qua các nguồn kinh phí như:

+ Đề án kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ giáo viên;

+ Chương trình mục tiêu quốc gia;

+ Các dự án vốn vay ODA;

+ Ngân sách địa phương cho giáo dục và các nguồn thu hợp pháp khác.

Hiện nay Bộ GDĐT đang xây dựng phương án đầu tư phòng học bộ môn, đề án thư viện trường học, cùng với Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng (Bộ Khoa học Công nghệ) xây dựng tiêu chuẩn bàn ghế trong trường mầm non và phổ thông… nhằm xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản chỉ đạo và có kế hoạch đầu tư đồng bộ, chuẩn hóa, hiện đại hóa về trang thiết bị và cơ sở vật chất trong các trường mầm non và phổ thông.

3. Bộ GDĐT phối hợp với các Bộ liên quan trình Chính phủ tăng suất đầu tư xây dựng một phòng học, vì mức đầu tư của nguồn vốn trái phiếu Chính phủ cấp đầu tư xây dựng một phòng học quá thấp so mức xây dựng một phòng học hiện nay (Vùng 2).

Trả lời: Thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân tại Thông báo số 80/TB-VPVP ngày 22/3/2010 của Văn phòng Chính phủ, Bộ GDĐT đã phối hợp với Bộ Xây dựng tổ chức đoàn kiểm tra, khảo sát xác định lại suất đầu tư các hạng mục thuộc Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012.

Qua khảo sát thực tế và báo cáo của các địa phương về suất đầu tư xây dựng phòng học, nhìn chung giá xây dựng tăng cao so với thời điểm xây dựng Đề án (cuối năm 2007) trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Trên cơ sở kiểm tra thực tế và báo cáo của các địa phương, Bộ Xây dựng phối hợp với Bộ GDĐT đang xây dựng báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ xem xét điều chỉnh mức đầu tư của nguồn vốn trái phiếu Chính phủ hỗ trợ các địa phương thực hiện Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên giai đoạn 2008-2012 và những năm tiếp theo. Thực tế đã có nhiều địa phương khi triển khai Đề án Kiên cố hóa đã huy động được các nguồn kinh phí khác để thực hiện. Đã có nhiều phòng học, nhà công vụ giáo viên đã hoàn thành và đưa vào sử dụng với sự huy động các nguồn vốn khác cùng với vốn trái phiếu Chính phủ hỗ trợ.

4. Bộ cần ban hành bổ sung danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp THCS (có máy tính, máy in, projector…) để đưa công nghệ thông tin và giảng dạy Tin học ở cấp THCS (Vùng 6).

Trả lời: Sau khi triển khai Đề án đổi mới chương trình sách giáo khoa phổ thông từ lớp 1 đến lớp 12 từ năm học 2002–2003 đến năm học 2008–2009, căn cứ vào tình hình thực tế, Bộ GDĐT đã ban hành các văn bản sau:

- Thông tư số 15/2009/TT-BGDĐT ngày 16/7/2009 về Ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp Tiểu học.

- Thông tư số 19/2009/TT-BGDĐT ngày 11/8/2009 về Ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp THCS.

- Thông tư số 01/2010/TT-BGDĐT ngày 18/1/2010 về Banh hành Danh mục thiết bị dạy học cấp THPT.

Trong các văn bản trên có các quy định về thiết bị dùng cho từng môn học hoặc thiết bị dùng chung cho các cấp học phổ thông trong đó có các thiết bị như máy tính, máy in, projector, máy ảnh kỹ thuật số…Các thiết bị này ngoài việc phục vụ dạy và học môn Tin học đồng thời là các công cụ để ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy như thiết kế các bài giảng, giáo trình điện tử, mô phỏng các bài thí nghiệm, phần mềm dạy học.

5. Hoạt động giáo dục dạy nghề ở cấp THPT chưa có danh mục tối thiểu về thiết bị nên gây rất nhiều khó khăn trong tổ chức thực hiện (Vùng 6).

Trả lời: Hoạt động giáo dục hướng nghiệp là một trong những môn học và hoạt động giáo dục trong trường THPT, mục tiêu của hoạt động hướng nghiệp được nêu tại Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hoạt động Giáo dục hướng nghiệp là việc tổ chức và hướng dẫn để học sinh tham gia vào các hoạt động tìm hiểu về nghề nghiệp giúp các em định hướng nghề trong tương lai không chỉ thông qua Hoạt động giáo dục hướng nghiệp mà còn được lồng ghép trong cả các môn học khác, ví dụ: Công nghệ, Vật lý, Hoá học, Sinh học, Tin học...Với những thiết bị dạy học tối thiểu trong danh mục đã ban hành của các môn học sẽ hỗ trợ rất tốt cho giáo viên trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục hướng nghiệp. Quan trọng nhất vẫn là cách thức, kinh nghiệm và khả năng tổ chức hoạt động của người thầy.

Riêng việc dạy nghề ở cấp THPT hiện nay, ở hầu hết các địa phương đều có Trung tâm giáo giáo dục kỹ thuật tổng hợp thường xuyên tiếp nhận và dạy nghề cho các học sinh các trường trong khu vực. Để có được định hướng đúng trong việc dạy nghề cho học sinh THPT, hiện nay Bộ GDĐT đang triển khai chương trình và thiết bị dạy học thí điểm cho 05 trường THPT kỹ thuật thuộc 5 tỉnh (Cần Thơ, Đồng Tháp, Thừa Thiên-Huế, Quảng Bình, Phú Thọ) đã ban hành Danh mục TBDH thí điểm để triển khai thực hiện, đánh giá và rút kinh nghiệm.

6. Bộ cần chỉ đạo các địa phương dành quỹ đất cho giáo dục phù hợp với yêu cầu mới nhằm đảm bảo yêu cầu giáo dục toàn diện cho học sinh (Vùng 7).

Trả lời: Từ năm 2002-2009, Bộ GDĐT đã tham gia góp ý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của các tỉnh đến năm 2010 (trong đó có vùng Đông Nam Bộ - Vùng 5) với các nội dung: đề nghị các UBND tỉnh dành đủ diện tích đất để các trường đạt chuẩn quốc gia. Theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/4/2007 của Bộ GDĐT ban hành điều lệ Trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học và Quyết định số 51/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31/8/2007 của Bộ GDĐT ban hành điều lệ trường Tiểu học, trong đó diện tích đất cần bố trí cho các trường Tiểu học, Trung học Cơ sở, Trung học phổ thông tối thiểu là 6m2/hs đối với thành phố và thị xã; 10m2/hs đối với ngoại thành và vùng nông thôn.

Ngoài ra, để triển khai Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có công văn số 1978/BGDĐT-KHTC ngày 11/3/2008 đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn UBND các tỉnh quy hoạch sử dụng đất để bố trí đủ đất phục vụ Đề án.

Đề nghị các Sở GDĐT phối hợp với các Sở, ban, ngành ở địa phương rà soát quỹ đất hiện có của các trường học trên địa bàn, báo cáo UBND tỉnh,thành phố đảm bảo quỹ đất theo định mức quy định trên nhằm đảm bảo yêu cầu giáo dục toàn diện cho học sinh.

VII. VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, TỔNG HƠP

1. Việc xét đề nghị danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú ở cơ sở bị vướng khi xét các đề tài nghiên cứu khoa học (Vùng 1).

Trả lời: Thông tư 22/2008/TT-BGDĐT ngày 23/4/2008 đã quy định rõ tiêu chuẩn về tài năng sư phạm (trong đó có SKKN, đề tài NCKH) áp dụng với từng đối tượng (nhà giáo thuộc các bậc học khác nhau thì tiêu chuẩn khác nhau). Ngoài ra, Bộ đã có công văn số 665/BGDĐT-VP ngày 9/2/2010 hướng dẫn việc xét phong tặng danh hiệu NGND - NGƯT lần thứ 11 - năm 2010, trong văn bản nêu rõ số điện thoại và địa chỉ của Thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưởng ngành giáo dục, để các đơn vị liên hệ, đề nghị giải đáp nếu có vướng mắc trong quá trình thực hiện.

2. Đề nghị Bộ GDĐT nghiên cứu, điều chỉnh mức khen thưởng theo thành tích và sự phấn đấu của từng vùng để đảm bảo sự công bằng trong đánh giá, thi đua; động viên các đơn vị có nhiều cố gắng. Ưu tiên dành thêm danh hiệu thi đua vì nhiều tỉnh trong vùng luôn đạt thành tích cao nhiều năm (Vùng 1).

Trả lời: Tiếp thu kiến nghị của các Sở GDĐT về việc tăng cơ cấu khen thưởng cho các Vùng thi đua có số lượng Sở đông như Vùng I, Vùng IV, Vùng VI và động viên các đơn vị có nhiều cố gắng khắc phục khó khăn, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có sự thay đổi về cơ cấu khen thưởng, cụ thể trong văn bản quy định tiêu chuẩn đánh giá và cho điểm các lĩnh vực công tác đối với các Sở Giáo dục và Đào tạo: Văn bản số 10234/BGDĐT-VP ngày 5/11/2008 quy định Vùng I có 1 Sở xếp thứ Nhất, 2 Sở xếp thứ Nhì và 3 Sở xếp thứ Ba (6/15 Sở được khen thưởng, chiếm tỷ lệ 40%). Văn bản số 9814/BGDĐT-VP ngày 9/11/2009 quy định Vùng I có 1 Sở xếp thứ Nhất, 3 Sở xếp thứ Nhì và 7 Sở xếp thứ Ba (11/15 Sở được khen thưởng, chiếm tỷ lệ 73%).

3. Trước khi các vùng tổng kết thi đua, các đơn vị chức năng thuộc Bộ nên gửi kết quả đánh giá của các Sở GD ĐT cho Trưởng vùng thi đua(Vùng 7)

Trả lời: Trong văn bản Quy định tiêu chuẩn đánh giá và cho điểm các lĩnh vực công tác đối với các Sở GDĐT hàng năm, Bộ GDĐT quy định rõ quy trình đánh giá khen thưởng của Bộ: Các Vùng Thi đua và các đơn vị chức năng của Bộ (chủ trì các lĩnh vực công tác) độc lập đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học và gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưởng ngành để Tổng hợp và trình Hội đồng ngành xem xét, đối chiếu, đánh giá và đề nghị Bộ trưởng khen thưởng.

4. Bộ có hướng dẫn sớm về các mẫu báo cáo (sơ kết học kì, tổng kết năm học…) để các địa phương đảm bảo kịp thời các yêu cầu (Vùng 5).

Trả lời: Hàng năm, Văn phòng Bộ đều có hướng dẫn nội dung và các biểu mẫu báo cáo sơ kết học kỳ và tổng kết năm học. Các biểu mẫu tổng hợp này đã được thống nhất với biểu mẫu thống kê của các Vụ: Giáo dục Tiểu học, Giáo dục Trung học, Giáo dục Thường xuyên. Văn phòng gửi dự thảo và xin ý kiến góp ý cho các mẫu báo cáo ở Hội nghị Chánh Văn phòng Sở GDĐT toàn quốc, vào khoảng tháng 4 hàng năm. Như vậy đã đảm bảo về mặt thời gian để các Sở lấy số liệu và nộp báo cáo Tổng kết vào ngày 25/6. Riêng báo cáo Sơ kết học kỳ I, các sở làm biểu mẫu thống kê theo hướng dẫn của Phòng Thống kê, Vụ Kế hoạch Tài chính, Bộ GDĐT. Năm học 2009-2010, Văn phòng Bộ đã gửi Đề cương báo cáo tổng kết năm 2009-2010, các biểu mẫu kèm theo và dự thảo phương hướng nhiệm vụ năm học 2010-2011 qua mạng để các Sở nghiên cứu và thực hiện.

Trên đây là trả lời của Bộ GDĐT về những ý kiến, kiến nghị của các vùng tại Hội nghị giao ban lần thứ hai năm học 2009-2010. Bộ GDĐT gửi các Trưởng vùng và các Sở GDĐT để nghiên cứu và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
Bộ trưởng (để báo cáo);
TTTT Phạm Vũ Luận (để báo cáo);
Các Thứ trưởng (để báo cáo);
Các đơn vị thuộc Bộ (để phối hợp)
- Lưu: VT, TH.

TL. BỘ TRƯỞNG
CHÁNH VĂN PHÒNG




Phạm Mạnh Hùng

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác