123658

Công văn 272/UBND-VHXH về hướng dẫn xét khen thưởng hàng năm do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành

123658
LawNet .vn

Công văn 272/UBND-VHXH về hướng dẫn xét khen thưởng hàng năm do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành

Số hiệu: 272/UBND-VHXH Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang Người ký: Bùi Ngọc Sương
Ngày ban hành: 20/03/2009 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 272/UBND-VHXH
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
Người ký: Bùi Ngọc Sương
Ngày ban hành: 20/03/2009
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 272/UBND-VHXH
V/v hướng dẫn xét khen thưởng hàng năm.

Rạch Giá, ngày 20 tháng 03 năm 2009

 

Kính gửi:

- Sở, ban ngành cấp tỉnh (Đảng, chính quyền, đoàn thể);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các Ngân hàng, Công ty;
- Các đơn vị Trung ương đóng tại địa phương.

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ; Thông tư số 01/2007/TT-VPCP ngày 31/7/2007 của Văn phòng Chính phủ Hướng dẫn thực hiện Nghị định 121 và Thông tư số 73/2006/TT-BTC ngày 15/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng.
Để thực hiện tốt công tác xét khen thưởng hàng năm, UBND tỉnh hướng dẫn những nội dung cơ bản sau:

Những trường hợp sau đây không được xét các danh hiệu và hình thức khen thưởng:

* Đối với tập thể:

- Những cơ quan, đơn vị đầu năm không xây dựng kế hoạch, không xây dựng tiêu chuẩn đăng ký và tổ chức chia cụm để ký kết giao ước thi đua.

- Khi xét khen thưởng không tổ chức bình chọn dân chủ, công khai, không thông qua Hội đồng thi đua khen thưởng của đơn vị.

- Đơn vị không hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao trong năm.

- Tổ chức Đảng, các đoàn thể quần chúng của đơn vị trong năm không được công nhận danh hiệu trong sạch vững mạnh và đơn vị đạt chuẩn văn hóa.

* Đối với cá nhân:

- Không đăng ký thi đua từ đầu năm, không hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- Cán bộ, công chức, viên chức trong một năm nếu nghỉ làm việc từ 02 tháng liên tục (tính từ 40 ngày trở lên theo chế độ làm việc) thì không được xét các danh hiệu và hình thức khen thưởng.

- Cá nhân không chấp hành các chủ trương, Nghị quyết, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; cá nhân vi phạm bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên; gia đình không được công nhận danh hiệu gia đình văn hóa.

* Lưu ý các trường hợp sau:

- Các trường hợp đi học tập trung (từ 1 năm trở lên) nếu đạt kết quả học tập đạt loại khá giỏi, có giấy chứng nhận thì cơ quan, đơn vị xét danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến. Từ hình thức giấy khen trở lên do nhà trường xét khen thưởng.

- Các trường hợp đi đào tạo dưới 1 năm và tại chức (vừa học vừa làm việc) có kết quả học tập đạt loại khá giỏi và vẫn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao thì được cơ quan, đơn vị xét khen thưởng.

- Các bộ, CCVC là nữ được nghỉ hộ sản theo quy định, nếu quá trình công tác đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao thì vẫn được xét khen thưởng.

- Cán bộ CCVC chuyển công tác, đơn vị cũ chưa xét khen thưởng thì đơn vị mới có trách nhiệm xem xét bình chọn và đề nghị khen thưởng trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ. Trường hợp cán bộ, CCVC có thời gian làm việc từ 10 tháng trở lên (trong năm) trước khi có quyết định chuyển công tác thì đơn vị cũ xem xét bình chọn và đề nghị khen thưởng.

I. CÔNG TÁC KHEN THƯỞNG CẤP TỈNH, HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG:

A. Các danh hiệu và hình thức khen thưởng cho cá nhân:

1. Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến:

* Đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức, xã viên HTX và chiến sỹ.

* Tiêu chuẩn:

- Phải hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất chất lượng cao.

- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị, có tinh thần tự vươn lên, đoàn kết tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua.

- Tích cực học tập chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ.

- Có đạo đức, lối sống lành mạnh

- Danh hiệu lao động tiên tiến, chiến sỹ tiên tiến mỗi năm bình xét 1 lần để làm cơ sở đề nghị các Danh hiệu và hình thức khen thưởng cao hơn và được Hội đồng thi đua cơ sở xét đề nghị, Thủ trưởng đơn vị, sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn quyết định công nhận. Cá nhân đạt Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến được cấp giấy chứng nhận và thưởng kèm theo 100.000đ (Một trăm nghìn đồng).

2. Chiến sĩ thi đua cơ sở:

* Đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức, xã viên HTX và chiến sỹ.

* Tiêu chuẩn:

- Phải hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đạt năng suất chất lượng cao.

- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị, có tinh thần tự vươn lên, đoàn kết tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua.

- Tích cực học tập chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ.

- Có đạo đức, lối sống lành mạnh

- Việc bình xét danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở được bình chọn 20% trong số cá nhân xuất sắc, tiêu biểu, đạt 03 lần liên tục danh hiệu Lao động tiên tiến. Chiến sỹ tiên tiến và phải có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học công nghệ mới, các giải pháp hữu ích, cải cách thủ tục hành chính hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, để nâng cao năng suất lao động, hiệu suất công tác, được Hội đồng Khoa học (Hội đồng sáng kiến) cấp cơ sở công nhận. Việc thành lập Hội đồng khoa học (Hội đồng sáng kiến) do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định. Thành phần Hội đồng gồm những thành viên có trình độ quản lý chuyên môn, kỹ thuật, có năng lực đánh giá thẩm định các sáng kiến, kinh nghiệm hoặc các giải pháp trong quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ cơ quan, đơn vị.

- Danh hiệu Chiến sỹ thi đua mỗi năm xét công nhận một lần do Thủ trưởng sở, ban ngành cấp tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và tương đương quyết định công nhận. Cá nhân được công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở được cấp giấy chứng nhận và thưởng kèm theo 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng).

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn C, liên tục đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” năm 2007, 2008 và 2009 đã được quyết định công nhận Lao động tiên tiến thì ông Nguyễn Văn C đủ điều kiện để xét danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở năm 2009.

3. Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh:

* Đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức, xã viên HTX và chiến sỹ.

* Tiêu chuẩn:

- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đạt năng suất chất lượng cao.

- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị, có tinh thần tự vươn lên, đoàn kết tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua.

- Tích cực học tập chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ.

- Có đạo đức, lối sống lành mạnh

Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh được bình chọn 10% trong số chiến sỹ thi đua cơ sở của đơn vị và có sáng kiến tiêu biểu xuất sắc nhất, có 3 năm liền đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở và có đề tài sáng kiến, cải tiến, kỹ thuật, được Hội đồng khoa học cấp sở, ban, huyện, thị xã, thành phố công nhận đề tài sáng kiến được áp dụng phổ biến học tập trong toàn tỉnh.

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn B, liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” các năm 2007, 2008 và 2009 đã được quyết định công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua sơ sở, ông Nguyễn Văn B đủ điều kiện để xét danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh năm 2009.

Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh do Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và tương đương đề nghị qua Ban Thi đua-Khen thưởng, Sở Nội vụ xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận và được cấp chứng nhận, Huy hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh và thưởng kèm theo 1.000.000đ (một triệu đồng).

4. Tập thể lao động tiên tiến, đơn vị tiên tiến:

* Đối tượng:

- Các phòng, ban, công ty, xí nghiệp, trạm, trại, bệnh viện, trường học và tương đương thuộc sở, ban ngành, cấp tỉnh (Đảng, chính quyền, đoàn thể), lực lượng vũ trang, các ngân hàng và công ty mẹ.

- Các xã, phường, thị trấn và phòng ban. Thuộc huyện, thị xã, thành phố.

* Tiêu chuẩn:

- Là những tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao, tổ chức phong trào thi đua có nề nếp mang lại hiệu quả thiết thực, được bình chọn trong phong trào ký kết giao ước thi đua của đơn vị.

- Có trên 50% cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến hoặc chiến sỹ tiên tiến, không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

- Chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực tự cường, nội bộ đoàn kết.

Danh hiệu tập thể Lao động tiên tiến, đơn vị tiên tiến mỗi năm xét công nhận 1 lần vào thời điểm kết thúc năm do Thủ trưởng sở, ban ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và tương đương ký quyết định, được cấp giấy chứng nhận và thưởng kèm theo 500.000đ (năm trăm ngàn đồng).

5. Tập thể lao động xuất sắc, đơn vị quyết thắng:

* Đối tượng:

- Các sở, ban ngành, cấp tỉnh (Đảng, chính quyền, đoàn thể), lực lượng vũ trang, các ngân hàng và công ty mẹ.

- Các huyện, thị xã, thành phố.

- Các phòng, ban, công ty, xí nghiệp, trạm, trại, bệnh viện, trường học và tương đương thuộc sở, ban ngành cấp tỉnh (Đảng, chính quyền, đoàn thể), lực lượng vũ trang, các ngân hàng và công ty mẹ.

- Các xã, phường, thị trấn và phòng ban. Thuộc huyện, thị xã, thành phố.

* Tiêu chuẩn là những tập thể sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Có phong trào ký kết giao ước thi đua.

- Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân được công nhận danh hiệu lao động tiên tiến, hoặc chiến sỹ tiên tiến; có cá nhân được công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

- Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tổ chức Đảng, đoàn thể vững mạnh.

Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng mỗi năm xét khen thưởng 1 lần do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận, thưởng kèm theo 1.000.000đ (một triệu đồng).

6. Đối tượng, tiêu chuẩn Cờ thi đua của UBND tỉnh:

* Đối tượng:

- Các sở, ban ngành cấp tỉnh (Đảng, chính quyền, đoàn thể), lực lượng vũ trang, các ngân hàng và công ty mẹ.

- Các huyện, thị xã, thành phố.

- Các phòng, ban, công ty, xí nghiệp, trạm, trại, bệnh viện, trường Trung học Phổ thông và tương đương thuộc sở, ban ngành, cấp tỉnh (Đảng, chính quyền, đoàn thể), lực lượng vũ trang, các ngân hàng và công ty mẹ.

- Các xã, phường, thị trấn và phòng ban. Thuộc huyện, thị xã, thành phố.

* Tiêu chuẩn:

- Hoàn thành vượt mức toàn diện các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm, đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế, hiệu suất công tác cao. Là tập thể tiêu biểu xuất sắc được bình chọn dẫn đầu cụm, khối thi đua.

- Có nhân tố mới, mô hình mới để đơn vị khác trong địa phương học tập; nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và tệ nạn xã hội khác.

Cờ thi đua của UBND tỉnh mỗi năm xét tặng 1 lần vào thời điểm kết thúc năm, do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và thưởng kèm theo 5.000.000đ (năm triệu đồng).

7. Giấy khen của Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn; Giám đốc sở và cấp tương đương:

a) Đối với cá nhân:

* Đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức, xã viên HTX và chiến sĩ.

* Tiêu chuẩn:

- Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân;

- Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

- Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

b) Đối với tập thể:

* Đối tượng:

- Các huyện, thị xã, thành phố.

- Các phòng, ban, công ty, xí nghiệp, trạm, trại, bệnh viện, trường học và tương đương thuộc sở, ban ngành, cấp tỉnh (Đảng, chính quyền, đoàn thể), lực lượng vũ trang, các ngân hàng và công ty mẹ.

- Các xã, phường, thị trấn và phòng ban. Thuộc huyện, thị xã, thành phố.

* Tiêu chuẩn:

- Hoàn thành tốt nhiệm vụ;

- Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;

- Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;

- Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.

Đối với tập thể, cá nhân được tặng giấy khen, kèm theo khung và 100.000đ đối với cá nhân, 200.000đ đối với tập thể.

8. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng cho tập thể và cá nhân:

a) Đối với tập thể:

* Đối tượng:

- Các sở, ban ngành, cấp tỉnh (Đảng, chính quyền, đoàn thể), lực lượng vũ trang, các ngân hàng và công ty mẹ.

- Các huyện, thị xã, thành phố.

- Các phòng, ban, công ty, xí nghiệp, trạm, trại, bệnh viện, trường học và tương đương thuộc sở, ban ngành, cấp tỉnh (Đảng, chính quyền, đoàn thể), lực lượng vũ trang, các ngân hàng và công ty mẹ.

- Các xã, phường, thị trấn và phòng ban. Thuộc huyện, thị xã, thành phố.

* Tiêu chuẩn:

- Tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kế hoạch được giao, tổ chức phong trào thi đua có nề nếp, có hiệu quả cao;

- Tập thể đã đạt 02 năm liên tục danh hiệu tập thể Lao động tiên tiến, được chọn là đơn vị tiêu biểu;

- Chấp hành tốt đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị. Các tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch vững mạnh.

b) Đối với cá nhân:

* Đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức, xã viên HTX và chiến sỹ.

* Tiêu chuẩn:

- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đạt năng suất, chất lượng cao.

- Cá nhân đạt 03 năm liên tục danh hiệu Lao động tiên tiến hoặc Chiến sĩ tiên tiến.

- Gương mẫu chấp hành tốt đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

* Đối với cá nhân xét đề nghị khen thưởng không quá 20% trong tổng số CB, CCVC của đơn vị cơ sở.

Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng cho tập thể 600.000đ (sáu trăm ngàn đồng) cá nhân 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) kèm theo khung.

c) Các cá nhân, tập thể ngoài tỉnh và người nước ngoài, có thành tích đóng góp xuất sắc cho sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh được đơn vị chủ quản đề nghị Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ xem xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh tặng bằng khen.

II. CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG TỪ BẰNG KHEN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRỞ LÊN:

1. Chiến sĩ thi đua toàn quốc:

* Đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức, xã viên HTX và chiến sỹ.

* Tiêu chuẩn:

- Phải có đề tài sáng kiến, cải tiến, kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới tăng năng suất lao động được phổ biến học tập trong phạm vi toàn quốc. Là những người tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 2 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh hoặc tương đương. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc do Chủ tịch UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ công nhận.

Cá nhân được xét công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc được Thủ tướng Chính phủ quyết định cấp giấy chứng nhận, huy hiệu và thưởng kèm theo 1.500.000đ (Một triệu năm trăm nghìn đồng).

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A, liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” các năm 2003, 2004, 2005 thì kết thúc năm 2005 ông Nguyễn Văn A đủ điều kiện để xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” lần thứ nhất vào năm 2005, tiếp theo các năm 2006, 2007, 2008 ông Nguyễn Văn A đã được Quyết định công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” thì kết thúc năm 2008 ông Nguyễn Văn A đủ điều kiện để xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” lần thứ 2; Nhưng tiếp tục đã được Quyết định công nhận danh hiệu CSTĐCS năm 2009 ông Nguyễn Văn A mới đủ điều kiện để đề nghị xét phong tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.

2. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ:

a) Đối với cá nhân:

* Đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức.

* Tiêu chuẩn:

- Đã được tặng bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh và tương đương, đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở 5 năm liên tục.

- Lập được thành tích đột xuất, xuất sắc.

b) Đối với tập thể:

* Đối tượng:

- Các sở, ban ngành, cấp tỉnh (Đảng, chính quyền, đoàn thể) và công ty mẹ.

- Các huyện, thị xã, thành phố.

- Các phòng, ban, công ty, xí nghiệp, trạm, trại, bệnh viện, trường học và tương đương thuộc sở, ban ngành, cấp tỉnh (Đảng, chính quyền, đoàn thể) và công ty mẹ.

- Các xã, phường, thị trấn và phòng ban, thuộc huyện, thị xã, thành phố.

* Tiêu chuẩn:

- Đã được tặng bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh đoàn thể Trung ương, đạt danh hiệu tập thể Lao động xuất sắc hoặc đơn vị Quyết thắng liên tục 3 năm trở lên.

- Lập được thành tích đột xuất, xuất sắc.

Các cá nhân, tập thể được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen và tiền thưởng kèm theo 500.000đ (năm trăm ngàn đồng) đối với cá nhân, 1.000.000đ (Một triệu đồng) đối với tập thể.

Ghi chú: Cá nhân báo cáo thành tích 5 năm; đối với tập thể báo cáo thành tích 3 năm.

3. Cờ thi đua của Chính phủ:

* Đối tượng gồm:

- Các sở, ban ngành, cấp tỉnh (Đảng, chính quyền, đoàn thể) và công ty mẹ.

- Các huyện, thị xã, thành phố.

- Các phòng, ban, công ty, xí nghiệp, trạm, trại, bệnh viện, trường học và tương đương thuộc sở, ban ngành, cấp tỉnh (Đảng, chính quyền, đoàn thể) và công ty mẹ.

- Các xã, phường, thị trấn và phòng ban, thuộc huyện, thị xã, thành phố.

* Tiêu chuẩn:

- Có thành tích, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc được bình chọn từ những đơn vị dẫn đầu cụm, khối thi đua;

- Có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập;

- Nội bộ đoàn kết đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.

Cờ Thi đua của Chính phủ mỗi năm xét khen thưởng 1 lần, do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Các đơn vị được Thủ tướng Chính phủ tặng Cờ và thưởng tiền kèm theo 8.000.000đ (Tám triệu đồng).

4. Tiêu chuẩn Huân chương lao động hạng ba:

a) Cá nhân:

* Đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức.

* Tiêu chuẩn:

- Có 7 năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở và có 2 lần được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương hoặc 1 lần được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen;

- Có công trình khoa học, nghệ thuật hoặc có sáng kiến giải pháp hữu ích được Hội đồng khoa học cấp tỉnh và tương đương đánh giá xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao thiết thực;

- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể.

b) Đối với tập thể:

- Các sở, ban ngành, cấp tỉnh (Đảng, chính quyền, đoàn thể) và công ty mẹ.

- Các huyện, thị xã, thành phố.

- Các phòng, ban, công ty, xí nghiệp, trạm, trại, bệnh viện, trường học và tương đương thuộc sở, ban ngành, cấp tỉnh (Đảng, chính quyền, đoàn thể) và công ty mẹ.

- Các xã, phường, thị trấn và phòng ban, thuộc huyện, thị xã, thành phố.

- Có 5 năm liên tục đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc hoặc Đơn vị quyết thắng và có 1 lần được tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh và tương đương hoặc 1 lần được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen.

- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất.

Các cá nhân, tập thể được tặng Huân chương lao động hạng ba được thưởng Huân chương kèm theo khung và tiền thưởng: 1.500.000đ (Một triệu năm trăm ngàn đồng) đối với cá nhân, 3.000.000đ (Ba triệu đồng) đối với tập thể.

5. Tiêu chuẩn Huân chương lao động hạng nhì:

a) Đối với cá nhân:

* Đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức.

* Tiêu chuẩn:

- Đã được tặng Huân chương Lao động hạng ba, sau đó có 2 lần được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh và tương đương hoặc một lần được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;

- Có phát minh, sáng chế công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp tỉnh và tương đương.

- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể.

b) Đối với tập thể:

* Đối tượng:

- Các sở, ban ngành, cấp tỉnh (Đảng, chính quyền, đoàn thể) và công ty mẹ.

- Các huyện, thị xã, thành phố.

- Các phòng, ban, công ty, xí nghiệp, trạm, trại, bệnh viện, trường học và tương đương thuộc sở, ban ngành, cấp tỉnh (Đảng, chính quyền, đoàn thể) và công ty mẹ.

- Các xã, phường, thị trấn và phòng ban. Thuộc huyện, thị xã, thành phố.

* Tiêu chuẩn:

- Đã được tặng Huân chương Lao động hạng ba, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc hoặc Đơn vị quyết thắng và có 2 lần được tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh và tương đương hoặc 1 lần được tặng Cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ;

- Lập được thành tích đột xuất, xuất sắc.

Các cá nhân, tập thể được tặng Huân chương lao động hạng nhì được thưởng Huân chương kèm theo tiền thưởng: 2.500.000đ (Hai triệu năm trăm ngàn đồng) đối với cá nhân, 5.000.000đ (Năm triệu đồng) đối với tập thể.

6. Tiêu chuẩn Huân chương lao động hạng nhất:

a) Đối với cá nhân:

* Đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức.

* Tiêu chuẩn:

- Đã được tặng Huân chương Lao động hạng nhì, sau đó được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc;

- Có phát minh, sáng chế công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp Nhà nước;

- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể.

b) Đối với tập thể:

- Các sở, ban ngành, cấp tỉnh (Đảng, chính quyền, đoàn thể) và công ty mẹ.

- Các huyện, thị xã, thành phố.

- Các phòng, ban, công ty, xí nghiệp, trạm, trại, bệnh viện, trường học và tương đương thuộc sở, ban ngành, cấp tỉnh (Đảng, chính quyền, đoàn thể) và công ty mẹ.

- Các xã, phường, thị trấn và phòng ban, thuộc huyện, thị xã, thành phố.

- Đã được tặng Huân chương Lao động hạng nhì, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc hoặc Đơn vị quyết thắng và có 3 lần được tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh và tương đương hoặc 2 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ;

- Lập được thành tích đột xuất, xuất sắc;

Các cá nhân, tập thể được tặng Huân chương lao động hạng nhất được thưởng Huân chương kèm theo khung và tiền thưởng: 3.000.000đ (Ba triệu đồng) đối với cá nhân, 6.000.000đ (Sáu triệu đồng) đối với tập thể.

* Tiêu chuẩn Huân chương Độc lập các hạng trở lên thực hiện Luật Thi đua-Khen thưởng và Nghị định 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ.

* Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân: (thực hiện theo quyết định số 38/1999/QĐ-TTg ngày 06/03/1999 của Thủ tướng Chính phủ).

III. NGUYÊN TẮC, THỦ TỤC, THỜI GIAN VÀ KINH PHÍ KHEN THƯỞNG.

1. Nguyên tắc, thời gian xét đề nghị khen thưởng:

- Sau một năm, cán bộ, công chức, viên chức phấn đấu thực hiện nhiệm vụ được giao. Các sở, ban ngành, đoàn thể, lực lượng vũ trang, huyện, thị xã, thành phố tổ chức bình chọn dân chủ, công khai để Hội đồng thi đua-Khen thưởng đơn vị căn cứ vào tiêu chuẩn, quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định 121 của Chính phủ và hướng dẫn của UBND tỉnh. Để xem xét và đề nghị khen thưởng cho tập thể đạt các danh hiệu và các hình thức.

Cá nhân trong năm chỉ được đề nghị 1 danh hiệu hoặc 1 hình thức khen thưởng ở mỗi cấp, tiền thưởng được tính 1 Danh hiệu hoặc 1 hình thức khen thưởng cao nhất ở mỗi cấp và cấp nào khen thì cấp đó chi tiền thưởng theo quy định.

Cơ quan, đơn vị trong năm bình xét Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở, Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh và bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, nếu không đủ theo tỷ lệ phần trăm thì vẫn được bình xét 1 người, riêng bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, đơn vị xét khen thưởng chưa đủ 10% thì vẫn được xét 02 người.

Thời gian xét đề nghị khen thưởng kết thúc hết tháng 01 năm sau, nếu cơ quan, đơn vị nào không trình đúng thời gian quy định thì Ban Thi đua-Khen thưởng không trình UBND tỉnh (trừ trường hợp khen cao, khen phong trào và khen đột xuất).

- Đối với các công ty Nhà nước thực hiện Công văn số 24/UBND-BTĐ ngày 12/5/2006 của UBND tỉnh.

- Riêng ngành Giáo dục và Đào tạo xét khen thưởng vào cuối năm học: Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Sở Giáo dục và Đào tạo, các Trường Cao đẳng, UBND huyện, thị xã, thành phố trình khen thưởng với UBND tỉnh (thông qua Ban Thi đua-Khen thưởng) thời gian kết thúc hết tháng 7 hàng năm, nếu đơn vị nào không trình đúng theo quy định thì Ban Thi đua-Khen thưởng không trình UBND tỉnh (trừ trường hợp khen cao, khen phong trào và khen đột xuất).

- Để kịp thời trao khen thưởng trong dịp tổng kết hàng năm, tránh ùn tắc chậm trễ, Hội đồng thi đua các sở, ban ngành, đoàn thể các huyện, thị xã, thành phố trình khen thưởng trực tiếp với Ban Thi đua-Khen thưởng trước 7 ngày tổ chức hội nghị của đơn vị và địa phương.

2. Thủ tục đề nghị UBND tỉnh, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước khen thưởng gồm có:

- Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị UBND tỉnh khen 02 bản, đối với Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh không viết báo cáo thành tích mà viết báo cáo kết quả đề tài sáng kiến đề nghị từ bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên phải có bản báo cáo thành tích chi tiết và tóm tắt thành tích mỗi loại 06 bản; Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Cờ thi đua của Chính phủ mỗi loại 08 bản (có mẫu báo cáo và tóm tắt thành tích theo quy định).

- Biên bản họp Hội đồng TĐKT của đơn vị (02 bản).

- Tờ trình của Thủ trưởng đơn vị (02 bản).

- Danh sách đề nghị khen thưởng nếu số lượng ít đưa vào tờ trình (02 bản và kèm theo file).

+ Tập thể cơ quan Đảng ở cấp huyện, tỉnh và cá nhân là cấp ủy viên khi đề nghị khen thưởng từ bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên, phải có ý kiến nhận xét và đề nghị của cấp ủy trực tiếp (theo phân cấp quản lý cán bộ), thực hiện theo Công văn số 1473/CV-TCTW ngày 20/01/2000 của Ban Tổ chức Trung ương Đảng.

+ Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước khi trình khen thưởng từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên cho tập thể và cá nhân là Thủ trưởng đơn vị phải có xác nhận của Cục thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.

3. Tuyến trình khen thưởng, có 2 tuyến:

- Các sở, ban ngành, đoàn thể trực tiếp hưởng lương của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và những đơn vị Trung ương đóng tại địa phương được xét trình để Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng bằng các hình thức tiêu chuẩn đã quy định. Khi đề nghị bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên cho các tập thể, cá nhân thì Sở ngành đoàn thể đề nghị bộ ngành đoàn thể Trung ương.

- Những tập thể trực thuộc cụm của các sở, ban ngành như: Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo và Lực lượng vũ trang thì trình theo ngành dọc.

- Các phòng, ban, ngành, đoàn thể, thuộc huyện, thị xã, thành phố thì do UBND huyện, thị xã, thành phố trình.

- Cá nhân thuộc lực lượng vũ trang do ngành dọc trình.

- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, huyện, thị xã, thành phố hưởng lương từ ngân sách địa phương khi đề nghị bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên cho tập thể và cá nhân, Hội đồng TĐKT phải căn cứ vào tiêu chuẩn quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng lập thủ tục đề nghị Sở Nội vụ thông qua Ban Thi đua-Khen thưởng xét trình HĐTĐKT tỉnh.

- Những trường hợp đề nghị các danh hiệu vinh dự Nhà nước như: Thầy thuốc, Nhà giáo, Nghệ sĩ nhân dân và ưu tú thực hiện theo hướng dẫn của chuyên ngành Trung ương.

4. Kinh phí khen thưởng:

- Kinh phí khen thưởng cho các danh hiệu, hình thức thực hiện theo Thông tư hướng dẫn số 73/2006/TT-BTC ngày 15/8/2006 của Bộ Tài chính.

- Riêng các mức thưởng kèm theo quyết định của UBND tỉnh khen thưởng cho các vận động viên giỏi, các gương dũng cảm, gương hiếu thảo, vượt khó, các giải thưởng của các hội thi, kinh phí khen thưởng các phong trào thi đua của các đoàn thể hàng năm… Sẽ do các sở, ngành, đoàn thể trình UBND tỉnh.

- Các cụm, khối thi đua thực hiện theo Hướng dẫn của UBND tỉnh năm 2009.

- Đơn vị sản xuất kinh doanh tiền thưởng thực hiện theo Điều 28 mục 4, Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.

Hướng dẫn này được áp dụng cho công tác thi đua khen thưởng hàng năm, thay thế Công văn 109/UBND-BTĐ ngày 14/12/2008 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng năm 2008.

Trên đây là hướng dẫn nội dung thi đua, các danh hiệu và hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng và thủ tục, nguyên tắc, thời gian trình khen. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, tổ chức chính trị xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các công ty, xí nghiệp doanh nghiệp xây dựng kế hoạch thi đua, đăng ký thi đua cụ thể phù hợp với nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có gì khó khăn vướng mắc phản ảnh về Sở Nội vụ (thông qua Ban Thi đua-khen thưởng).

 

 

Nơi nhận:
- Hội đồng TĐKT, Ban TĐKT TW;
- TT.TU, Đoàn ĐBQH;
- TT.HĐND, TT.UBND tỉnh;
- TV. Hội đồng TĐKT tỉnh;
- Sở, ban ngành tỉnh (Đảng, CQ, ĐT);
- Các Ngân hàng , Công ty, (Công ty mẹ);
- Các đơn vị TW đóng tại địa phương;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP, CVNC;
- Lưu: VT, (SNv 40b)

CHỦ TỊCH




Bùi Ngọc Sương

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác