441206

Công văn 2598/TCHQ-GSQL năm 2020 tham gia ý kiến về ảnh hưởng của đại dịch viêm đường hô hấp cấp gây ra bởi virus Corona do Tổng cục Hải quan ban hành

441206
LawNet .vn

Công văn 2598/TCHQ-GSQL năm 2020 tham gia ý kiến về ảnh hưởng của đại dịch viêm đường hô hấp cấp gây ra bởi virus Corona do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu: 2598/TCHQ-GSQL Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan Người ký: Mai Xuân Thành
Ngày ban hành: 23/04/2020 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 2598/TCHQ-GSQL
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
Người ký: Mai Xuân Thành
Ngày ban hành: 23/04/2020
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2598/TCHQ-GSQL
V/v tham gia ý kiến

Hà Nội, ngày 23 tháng 4 năm 2020

 

Kính gửi: Các Hiệp hội

Tổng cục Hải quan nhận được nhiều kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền cấp C/O và doanh nghiệp phn ánh khó khăn đối với nộp C/O do ảnh hưởng của đại dịch viêm đường hô hấp cấp gây ra bởi virus Corona (Covid 19), cụ th như sau:

I. Đề nghị gia hạn thời hạn nộp bổ sung C/O:

1. Nội dung kiến nghị:

Nhiều doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa phn ánh do đại dịch Covid 19, một số nước áp dụng giải pháp cách ly, phong tỏa xã hội dẫn việc người khai hải quan không thể có C/O để nộp đúng hạn thời gian quy định. Để tháo gỡ khó khăn trong doanh nghiệp trong giai đoạn dịch bệnh Covid 19, doanh nghiệp đề nghị cơ quan hải quan gia hạn thời hạn nộp bổ sung C/O để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt.

2. Cơ sở pháp :

- Khoản 3, Điều 27, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 (được sửa đổi bổ sung tại Nghị định 59/2018/NĐ-CP ngày 20/04/2018) quy định: trường hợp việc kiểm tra hồ sơ hải quan được thực hiện bi công chức hải quan, Chi cục trưng Chi cục Hải quan xem xét đề nghị của người khai hải quan, quyết định gia hạn thời gian nộp bản chính một số chứng từ kèm theo tờ khai hải quan trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.

- Điều 7 Thông tư số 38/2018/TT-BTC quy định về thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt là tại thời điểm làm thủ tục hi quan hoặc trong thời gian 30 ngày k từ ngày đăng ký tờ khai (trừ C/O mẫu CPTPP, VK là 01 năm và mẫu EAV không được nộp bổ sung sau thời điểm làm thủ tục hải quan).

3. Quan điểm của của Tổng cục Hải quan:

Căn cứ Ch thị số 11/CT-TTg ngày 04/03/2020, số 02/CT-BTC ngày 13/3/2020 v các nhiệm vụ giải pháp cp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xut kinh doanh, căn cứ thẩm quyn của Bộ Tài chính quy định tại Điều 27, Luật Hải quan số 54/2014/QH13 và Điều 32 Nghị định 31/2018/NĐ-CP, Tổng cục Hải quan báo cáo cấp có thẩm quyền áp dụng thời điểm nộp C/O trong giai đoạn dịch bệnh Covid cho tất cả các mẫu C/O là trong thời gian hiệu lực ca C/O, cũng phù hợp với quy định tại các cam kết quốc tế.

II. C/O s dụng chữ ký và con dấu điện tử:

1. Đ xuất của một số quốc gia:

1.1. Indonesia:

Bộ Tài chính/Tng cục Hi quan nhận được công hàm s 188/DAGLU.5.1/SD/III/2020 đề ngày 30/3/2020 của Bộ Thương mại Indonesia qua thư điện tử liên quan đến C/O do Indonesia cấp.

Indonesia thông báo quốc gia này để ngăn chặn sự lây lan dịch bệnh, hạn chế tiếp xúc trực tiếp giữa cơ quan cấp và doanh nghiệp, k từ ngày 01/04/2020, Indonesia chính thức cp C/O các mẫu (trong đó mẫu D, E, AK, AANZ, AI) là liên quan đến cơ quan hi quan vì có chung Hiệp định thương mại tự do với Việt Nam) sử dụng con dấu và chữ ký điện t (affixed signatures and seals). Cơ quan hải quan có thể kim tra thông tin trên C/O thông qua truy cập trang điện tử của cơ quan cp C/O Indonesia. Theo đó, C/O sẽ không được cấp bản giấy cho doanh nghiệp mà sẽ cấp trên hệ thống điện tử sử dụng chữ ký và con du điện tử.

1.2. Malaysia:

Malaysia gi thư điện t cho các nước ASEAN thông báo để đối phó với dịch bệnh Covid 19, hạn chế tiếp xúc trực tiếp gia doanh nghiệp và cơ quan cp C/O, Malaysia cấp C/O s dụng chữ ký và con dấu điện t từ 13/04/2020 đối với tất c các mẫu C/O. Cơ quan hi quan có thể kiểm tra tính hợp lệ của C/O trên trang điện tử của cơ quan cấp với tài khoản bảo mật. Malaysia cũng gi kèm quy trình kiểm tra tính hợp lệ C/O trên trang điện tử ca Bộ Thương mại Malaysia để các nước ASEAN có th truy cập kiểm tra C/O.

1.3 n Độ:

Đại s quán n Độ cũng gửi công văn và thư điện tđính kèm công hàm số 01/2020-2021 thông báo về việc n Độ chỉ cấp C/O qua hệ thống điện tử (C/O sẽ được ký điện t) cho tất cả các mẫu C/O kể từ ngày 07/04/2020. Hình thức C/O điện tử sẽ tương tự như C/O bn giấy. Người nộp đơn xin cấp C/O có th tải C/O đã được cp từ trang điện t và từ trang điện tử có thể chia s/gửi C/O điện tử cho cơ quan hải quan nước nhập khu. Cơ chế kiểm tra C/O cũng được xây dng tra cứu trên trang điện tử của cơ quan cấp. Bản C/O điện tử có ch ký điện tử của người có thm quyền cp C/O theo quy định.

Bản C/O điện tử có thể được kiểm tra dựa trên việc quét mã vạch hoặc kiểm tra trên trang điện tử ca cơ quan cấp qua việc tra cứu số tham chiếu của C/O.

2. Cam kết quốc tế và quy định nội luật về C/O mẫu D sử dụng chữ ký và con du điện tử:

2.1. C/O mu AANZ, AK, VK, AJ, VJ, VC:

Hiện tại, các nước ký kết Hiệp định thương mại tự do với Việt Nam áp dụng C/O có chữ ký và con dấu điện tử bao gồm C/O mẫu AANZ (ASEAN, Úc Niu di lân); mu AK, VK (ASEAN - Hàn Quốc và Việt Nam-Hàn Quốc), mẫu AJ, VJ (ASEAN-Nhật Bn, Việt Nam - Nhật Bn); VC (Việt Nam - Chi Lê). Trong cam kết quốc tế và quy định trong nước có điều khoản quy định về việc áp dụng chữ ký và con du điện tử.

2.2. C/O mẫu D:

C/O mẫu D áp dụng 02 hình thức: C/O bản giấy và C/O được truyền trực tiếp qua hệ thống một ca ASEAN (Asean Single Window).

Đối với C/O bản giấy, điều khoản về C/O quy định tại Điều 7, Phụ lục 7, Thông tư số 22/2016/TT-BCT;

Điều 7. C/O

1. C/O phải làm tn giấy màu trng, khổ A4, phù hợp với mu quy định tại Phụ lục VIII. C/O phi được làm bằng tiếng Anh.

2. Mt bộ C/O bao gồm một bản gốc và hai bản sao các-bon.

3. Mỗi C/O mang một số tham chiếu riêng ca T chức cấp C/O.

4. Mỗi C/O mang chữ ký bằng tay và con du ca Tổ chức cp C/O.

5. Bn C/O gốc do Người xuất khu gửi cho Người nhập khu để nộp cho cơ quan Hi quan Nước thành viên nhập khẩu tại cng hoặc nơi nhập khu. Bn thứ hai do T chc cp C/O ca Nước thành viên xuất khu lưu. Bn thứ ba do Người xuất khẩu lưu.”

Tuy nhiên, các nước ASEAN đã thống nht về nội dung sửa thtục cấp và kiểm tra C/O (OCP) của Hiệp định ATIGA, trong đó có điều khoản quy định về C/O được áp dụng con du và chữ ký điện tử với điều kiện cơ quan cấp C/O có hệ thng tra cứu đkiểm tra các thông tin trên C/O. Nội dung sửa OCP vC/O sử dụng chữ ký và con dấu điện tử đã được thông qua tại Hội nghị Bộ trưng kinh tế ASEAN ln thứ 26 (AEM 26). Do th tục ban hành văn bản pháp quy nội luật hóa trong từng nước ASEAN khác nhau, ASEAN thống nht áp dụng kể từ 1/9/2020.

Theo đó, đối với C/O mẫu D, việc áp dụng C/O có chữ ký và con du điện tử đã được ký kết giữa các nước. Vướng mc liên quan đến thời điểm áp dụng sớm hơn lịch trình ban đầu do ảnh hưng của đại dịch Covid 19, nhiều nước vì phong ta đất nước nên ch cấp C/O điện tử cho doanh nghiệp để tránh tiếp xúc trực tiếp.

2.3 C/O mu AI:

Quy định về C/O mu AI theo cam kết của Hiệp định và nội luật lại Điều 3, Phụ lục 4, Thông tư số 15/2010/TT-BCT như sau:

Điều 5

1. C/O Mẫu AI phải làm trên khổ giấy A4 và có màu trắng, phù hợp với mẫu quy định tại Phụ lục 5. C/O phải được làm bằng tiếng Anh. Một bộ C/O Mẫu AI bao gồm một (01) bản gốc và ba (03) bản sao. Mỗi C/O Mẫu AI mang số tham chiếu riêng của Tổ chức cấp C/O Mẫu AI.

2. Bản C/O Mẫu AI gốc và bản sao thứ ba do Người xuất khẩu gửi cho Người nhập khẩu. Người nhập khẩu nộp bản C/O gốc cho cơ quan Hải quan Nước thành viên nhập khẩu tại cảng hoặc nơi nhập khẩu. Bản sao thứ hai do Tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu lưu. Bản sao thứ ba do Người nhập khẩu lưu. Bản sao thứ tư do Người xuất khẩu lưu.

2.4. C/O mu khác: các mẫu C/O còn lại (trừ chứng từ chứng nhận xuất xứ mu CPTPP vì áp dụng tự chứng nhận xuất xứ) quy định tương tự C/O mẫu AL.

4. Quan điểm ca Tng cục Hải quan:

- Đi với C/O mẫu D: C/O áp dụng chữ ký và con dấu điện tử đã được quy định trong OCP sửa đi của Hiệp định ATIGA, cam kết thực hiện từ 9/2020. Vướng mắc ch liên quan đến thời điểm áp dụng sớm hơn lộ trình đã thng nhất. Tuy nhiên, trước tình hình dịch bệnh dn đến nhiều việc thực thi giãn cách xã hội hoặc thực hiện phong ta thành phố, quốc gia thì đề xuất áp dụng C/O có con dấu, ch ký điện tử và có thể kiểm tra C/O trên trang điện tử của cơ quan cp là một giải pháp phù hợp và đúng ch trương theo tuyên bố của Bộ trưởng ASEAN về các biện pháp đi phó Covid 19.

- Đối với C/O mẫu AI: Do không trái với cam kết quốc tế và cơ quan hi quan có thkiểm tra tính hợp lệ của C/O trên trang điện tử của cơ quan cp, trước tình hình các nước áp dụng các biện pháp giãn cách xã hội hoặc phong ta đt nước thì đ xuất chấp nhận các mẫu C/O sử dụng hình thức cấp s dụng con dấu và chữ ký điện tử với điều kiện cơ quan hải quan có thể kiểm tra thông tin trên trang điện t ca cơ quan cp C/O để đảm bảo giá trị pháp lý.

- Đi với C/O mẫu khác: trường hợp cơ quan hải quan có thể kiểm tra tính hợp lệ của C/O trên trang điện tử ca cơ quan cp, cơ quan hi quan chấp nhận C/O s dụng du và chữ ký điện tử sau khi có thông báo chính thức từ cơ quan cấp.

III. Chp nhn bản chụp C/O thay vì bản gốc C/O tại thời điểm nhập khẩu:

1. Nội dung đề xuất của Philippines:

- Philippines thông báo chính phủ nước này đã thực thi biện pháp khẩn cp toàn quc từ ngày 24/3/2020 đ đi phó với nh hình dịch bệnh Covid 19, trong đó có quy định về việc làm việc tại nhà đối với phần lớn các cơ quan chính ph và giảm thiu hoạt động của các ngành dịch vụ, vận chuyển hàng hóa không thiết yếu. Quy định này khiến cho người xuất khu Philippines khó khăn để nhận được bản gốc C/O và/hoặc gi C/O cho người nhập khu nước ngoài.

Do vậy, Philippines đề nghị các nước ASEAN chấp nhận sử dụng bản chp chứng từ thương mại, trong đó có C/O cho hàng hóa Philippines xut khu sang ASEAN đ thông quan và áp dng thuế suất ưu đãi đặc biệt. Điều đó giúp cho hoạt động xuất nhập khẩu không bị tổn hại cũng như phòng chống được dịch bệnh cho c doanh nghiệp và công chức tuyến đầu ca biên giới. Bn gc C/O sẽ gi nộp cho cơ quan hải quan trong thời gian 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai.

Đi với việc áp dụng C/O điện tử được truyền qua hệ thống một cửa ASEAN, Philippines thông báo, đến thời điểm này, chcó 03 cảng ca Philippines kết nối được với hệ thống và rất ít doanh nghiệp Philippine đã đăng ký đ có thể được cấp điện tử trên hệ thống. Do vậy, phần lớn doanh nghiệp Philippines không thể xin cấp được C/O điện tử trong giai đoạn khó khăn này.

2. Quy định hiện hành:

Theo quy định tại khoản 1, Điều 4, Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 (được sửa đổi bổ sung tại Thông tư s62/2019/TT-BTC), để được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt, người khai hải quan nộp bản chính C/O cho cơ quan hải quan.

Theo quy định tại Hiệp định ATIGA, được nội luật hóa tại hướng dẫn quy tắc xuất xứ Hiệp định ATIGA, 01 bộ C/O gm 3 bản, bn chính (original) và 2 bản sao các bon (bản Duplicate and Triplicate) tại 2. Một bộ C/O bao gồm một bản gốc và hai bn sao các-bon.

Theo đó, người khai hi quan nộp bản chính được cơ quan cấp C/O phát hành để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt.

Đề xuất của Philippines là người khai hải quan sẽ nộp bản scan bản chính C/O do cơ quan cp C/O scan gửi người xut khu và gi cơ quan hi quan (theo yêu cu cơ quan hải quan nước nhập khu).

3. Quan điểm của Bộ Tài chính:

- Đối với C/O mu D, theo quy định tại khoản 1, Điều 7, Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 (được sửa đi bổ sung tại Thông tư số 62/2019/TT-BTC), thời điểm nộp C/O mẫu D đ áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt là tại thời điểm làm th tục hải quan hoặc trong thời gian 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.

Theo đó, đề xuất của Philippines v thời điểm nộp bản chính C/O phù hợp với quy định hiện hành ca cơ quan hải quan (30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan).

Tuy nhiên, để tạo thuận lợi cho người nhập khu trong giai đoạn khó khăn vdịch bệnh Covid 19, đề xuất ca Philippines là người khai hải quan có thể được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt tại thời điểm nhập khẩu khi doanh nghiệp nộp bản scan và sẽ nộp bn chính (có chữ ký và con dấu mực) trong thời gian 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hi quan. Trong khi quy định hiện hành của Việt Nam là tại thi điểm làm thủ tục hải quan, người khai hải quan chưa nộp bản chính thì chỉ được áp dụng thuế sut ưu đãi MFN và khi nào nộp bản chính mới được hoàn số thuế chênh lệch giữa thuế suất MFN và thuế suất ưu đãi đặc biệt.

- Đ tháo g khó khăn cho doanh nghiệp trong giai đoạn dịch bệnh Covid 19, Tổng cục Hải quan kiến nghị chấp nhận đề xuất của Philippines với điều kiện cơ quan hải quan có th kiểm tra thông tin trên trang điện tử của cơ quan cp C/O đ đm bảo giá trị pháp lý. Trong trường hợp này, cơ quan hi quan có thể không cần yêu cu người khai hi quan nộp bn chính vì đã được xác thực trên hệ thống cấp của cơ quan cấp C/O.

Trường hợp cơ quan cp C/O không có trang điện tử để cơ quan hải quan có th tra cứu kiểm tra tính hợp pháp ca C/O hoặc cơ quan xuất khẩu không gửi trực tiếp bn scan cho cơ quan hải quan, người khai hi quan khai không được nộp bản scan để áp dụng thuế sut ưu đãi đặc biệt. Trong trường hợp này, người khai hải quan khai báo nợ C/O và nộp b sung C/O trong thời gian quy định.

IV. Nộp bản chụp C/O để đưc giải phóng/thông quan hàng hóa đối vi hàng hóa thuộc diện quản lý nhập khẩu phi nộp C/O:

1. Nội dung đề xuất:

Theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 4, Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 (được sửa đổi bổ sung tại Thông tư số 62/2019/TT-BTC), đối với hàng hóa thuộc diện quản lý nhập khẩu (ví dụ than đá) để được nhập khu, người khai hi quan nộp bn chính C/O cho cơ quan hi quan.

Một số Cục Hải quan địa phương phản ánh, do đại dịch Covid 19 diễn ra, các doanh nghip nhập khu than đang gặp khó khăn khi hàng hóa đã được xếp lên phương tiện vận ti hoặc đang trên hành trình vận chuyển về Việt Nam, nhưng do một số tổ chức cấp C/O tại nước s tại ngừng cấp C/O hoặc mạng lưới dịch vụ chuyn phát nhanh bị ùn tắc do nhiu hãng hàng không tạm thời giảm thiu hoặc hy các chuyến bay giữa các quc gia nên doanh nghiệp nhập khu than không th nhận bản chính C/O đ nộp tại thời điểm làm th tục nhập khẩu, dn đến hàng hóa không làm được thủ tc thông quan, phát sinh chi phí lưu tàu, lưu kho rất lớn.

2. Quy định hiện hành:

Theo quy định lại điểm b, khoản 1, Điều 4 và khoản 1, Điều 7, Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 (được sửa đi bsung tại Thông tư s 62/2019/TT-BTC), đ được nhập khẩu, người khai hải quan nộp bản chính C/O cho cơ quan hải quan tại thời điểm làm thủ tục hải quan.

3. Quan điểm của Tng cục Hải quan:

Đ thực hiện đúng chủ trương của Chính ph v tiến hành các gii pháp cp bách tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong giai đoạn dịch bệnh Covid 19, Tng cục Hải quan chp nhận bản chụp để làm căn c thông quan cho các lô hàng thuộc diện quản lý nhập khu phải nộp C/O cho cơ quan hải quan trong trường hp không có dấu hiệu bt thường về xuất xứ hàng hóa thông quan kim tra chặt chẽ hành trình lô hàng, thông tin về hàng hóa, về người xuất khẩu, nhập khẩu và các thị trường xuất khẩu hàng hóa.

V. Nội dung lấy ý kiến tham gia:

- Điều 4 và Điều 7 Thông tư số 62/2019/TT-BTC ngày 05/09/2019 quy định vtrường hợp nộp, hình thức và thời điểm nộp chng từ chứng nhận xut xứ hàng hóa.

Đ đm bảo các gii pháp đưa ra phù hợp với quy định pháp lý liên quan, Bộ Tài chính/Tng cục Hải quan dự tho Thông sửa đi, bổ sung Thông tư số 62/2019/TT-BTC ngày 05/09/2019 đưa các nội dung nêu trên vào Thông tư sửa đổi.

Đ có cơ s tổng hợp báo cáo các cấp có thẩm quyền xử lý, đề nghị Quý đơn vị tham gia ý kiến đi với các nội dung nêu tại công văn và dự thảo Thông tư và gửi v Tng cục Hi quan trước ngày 27/4/2020.

Trân trọng./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu VT, GSQL (3 bản).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Mai Xuân Thành

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác