Công văn số 2322/TCT-KTNB về việc xử lý tính lãi đối với số thuế nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn số 2322/TCT-KTNB về việc xử lý tính lãi đối với số thuế nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu: | 2322/TCT-KTNB | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Thuế | Người ký: | Bùi Văn Nam |
Ngày ban hành: | 10/06/2009 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2322/TCT-KTNB |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Thuế |
Người ký: | Bùi Văn Nam |
Ngày ban hành: | 10/06/2009 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2322/TCT-KTNB |
Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2009 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đăk Lăk
Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 1027/CTTHNVDT ngày 10/4/2009 của Cục Thuế tỉnh Đăk Lăk xin ý kiến về việc xử lý tính lãi đối với DNTN xăng dầu Trần Bình Trọng. Về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Thi hành Quyết định số 1761/QĐ-BTC ngày 11/8/2008 về việc giải quyết khiếu nại của DNTN xăng dầu Trần Bình Trọng, ngày 10/3/2009 Chi cục Thuế huyện Eakar đã lập biên bản làm việc số 54/BB-LV xác định lại nghĩa vụ thuế phải nộp của doanh nghiệp năm 1999, 2000 đã dẫn đến số tiền thuế doanh nghiệp nộp thừa là 125.664.608 đồng.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật thuế GTGT và Khoản 1 Điều 26 Luật thuế TNDN: "Trong khi chờ giải quyết, đối tượng nộp thuế vẫn phải thực hiện theo thông báo hoặc quyết định xử lý của cơ quan thuế".
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 24 Luật thuế GTGT và Khoản 3 Điều 27 Luật thuế TNDN: "Cơ quan thuế phải hoàn trả số tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng cho đối tượng nộp thuế trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định của cơ quan thuế cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật".
Theo quy định tại Điều 48 Luật Quản lý thuế:
"1. Trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện của người nộp thuế về số tiền thuế do cơ quan quản lý thuế tính hoặc ấn định, người nộp thuế vẫn phải nộp đủ số tiền thuế đó, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ thực hiện quyết định tính thuế, quyết định ấn định thuế của cơ quan quản lý thuế.
2. Trường hợp số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế được xác định theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án thì người nộp thuế được hoàn trả số tiền thuế nộp thừa và được trả tiền lãi tính trên số tiền thuế nộp thừa".
Căn cứ quy định nêu trên nhận thấy:
- Việc DNTN xăng dầu Trần Bình Trọng tạm nộp số tiền 125.000.000 đồng theo thông báo số 03/TB-UB ngày 07/01/2004 của UBND huyện Eakar vào NSNN là để đảm bảo thực hiện Quyết định số 85/QĐ-XL ngày 28/7/2002 của Chi cục Thuế huyện Eakar (cụ thể: thuế GTGT, TNDN năm 1999, 2000 phải nộp: 61.411.734 đồng; thuế GTGT, TNDN truy thu và phạt 01 lần thuế: 63.411.760 đồng) theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
- Qua kết quả giải quyết khiếu nại, Thanh tra Bộ Tài chính đã xác định số thuế GTGT, TNDN năm 1999, 2000 phải nộp của DNTN Trần Bình Trọng là 55.080.669 đồng, dẫn đến phát sinh số thuế nộp thừa là 125.664.608 đồng nên cơ quan thuế phải hoàn trả số tiền nộp thừa này cho doanh nghiệp.
- Luật thuế GTGT và thuế TNDN áp dụng tại thời Điểm phát sinh khiếu nại chỉ quy định việc hoàn trả nếu thu không đúng, không quy định việc trả lãi suất nếu phải hoàn trả.
- Luật Quản lý thuế có quy định: "... người nộp thuế được hoàn trả số tiền thuế nộp thừa và được trả tiền lãi tính trên số tiền thuế nộp thừa", tuy nhiên chỉ áp dụng thực hiện từ ngày 01/7/2007 và không quy định hồi tố.
Căn cứ vào các quy định nêu trên, vì vụ việc xảy ra trước thời Điểm Luật Quản lý thuế có hiệu lực (ngày 01/7/2007) nên đối với trường hợp của DNTN xăng dầu Trần Bình Trọng không phải tính trả lãi đối với số thuế tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế được xác định theo quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đăk Lăk biết./.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây