101039

Công văn 23042/CT-TNCN triển khai thu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

101039
LawNet .vn

Công văn 23042/CT-TNCN triển khai thu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu: 23042/CT-TNCN Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội Người ký: Nguyễn Văn Mơ
Ngày ban hành: 29/12/2009 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 23042/CT-TNCN
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
Người ký: Nguyễn Văn Mơ
Ngày ban hành: 29/12/2009
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NÔI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 23042/CT-TNCN
V/v: Triển khai thu thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2009

 

Kính gửi: -Các sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán.

Căn cứ Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ Thông tư số 160/2009/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn miễn thuế thu nhập cá nhân năm 2009 theo Nghị quyết số 32/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội.
Căn cứ công văn số 42/BTC- TCT ngày 02 tháng 01 năm 2009 của Bộ Tài chính về việc khấu trừ thuế TNCN đối vớ chuyển nhượng chứng khoán.
Căn cứ công văn số 5050/BTC- TCT ngày 08 tháng 12 năm 2009 của Tổng cục Thuế về việc triển khai thu thuế thu nhập cá nhân ( TNCN ) đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn triển khai thu thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán như sau:

I. Thực hiện khầu trừ, khai thuế, nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán từ ngày 01/01/2010 theo công văn 5050/TCT-BTC của Tổng cục Thuế:

Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú được miễn thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/12/2009. Từ ngày 01/01/2010 cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế TNCN theo quy định.

Thời điểm Tính thuế, khấu trừ thuế là thời điểm hoàn thành các giao dịch chuyển nhượng chứng khoán tính từ ngày 01/01/2010, cụ thể như sau:

+ Đối với chứng khoán niêm yết: là thời điểm Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán công bố giá thực hiện.

+ Đối với chứng khoán chưa niêm yết nhưng đã thực hiện đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán là thời điểm Trung tâm giao dịch chứng khoán công bố giá thực hiện.

+ Đối với chuyển nhượng chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực. Trường hợp không có hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán thì thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký chuyển tên sở hữu chứng khoán.

Công ty chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán nơi nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo mức thuế suất 0,1% tính trên giá trị chứng khoán từng lần chuyển nhượng của nhà đầu tư theo từng trường hợp nêu trên và thông báo số thuế phải nộp cho người chuyển nhượng biết.

Phương pháp nộp thuế: các công ty chứng khoán, sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán từ ngày 01/01/2010 có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế TNCN và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất là ngày 20 của tháng sau đồng thời nộp số thuế đã khấu trừ vào ngân sách nhà nước.

II. Hướng dẫn triển khai thu thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán từ ngày 01/01/2010:

1. Đối tượng áp dụng thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán là cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán chưa có mã số thuế phải đăng ký thuế để được cấp mã số thuế, hồ sơ đăng ký thuế gồm:

- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 01/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2009 của Bộ Tài chính.

- Bản sao chứng minh thư nhân dân (hoặc hộ chiếu đối với người nước ngoài).

Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế: Các cá nhân có các khoản thu nhập chịu thuế khác (trong đó có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán) nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú.

Cá nhân có nhiều nguồn thu nhập: từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công, từ các khoản thu nhập chịu thuế khác được lựa chọn nơi nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan, đơn vị trả thu nhập hoặc tại Chi cục Thuế nơi kinh doanh.

2. Khấu trừ thuế, khai thuế:

2.1. Đối với cổ phiếu đã niêm yết

Công ty chứng khoán nơi người chuyển nhượng thực hiện hoạt động chuyển nhượng chứng khoán có trách nhiệm:

2.1.1. Khấu trừ thuế:

- Căn cứ giá chứng khoán thực hiện tại Sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán và số lượng cổ phiếu của nhà đầu tư chuyển nhượng thành công, Công ty chứng khoán tính số thuế TNCN phải khấu trừ theo thuế suất 0,1% tính trên tổng giá trị chứng khoán từng lần chuyển nhượng của người chuyển nhượng và thông báo số thuế phải nộp cho người chuyển nhượng biết.

Thời điểm thông báo số thuế TNCN khấu trừ nộp ngân sách nhà nước cũng là thời điểm Công ty chứng khoán thông báo giao dịch thành công.

+ Trường hợp người chuyển nhượng mở tài khoản tiền giao dịch chứng khoán tại Công ty Chứng khoán thì công ty chứng khoán có trách nhiệm giữ lại số thuế khấu trừ và làm thủ tục nộp vào Ngân sách nhà nước. Số tiền còn lại sau khi đã khấu trừ thuế và phí, Công ty chứng khoán thanh toán cho người chuyển nhượng.

+ Trường hợp người chuyển nhượng mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng thì Công ty chứng khoán thông báo cho Ngân hàng nơi người chuyển nhượng mở tài khoản biết về số thuế phải khấu trừ để Ngân hàng giữ lại và chuyển số thuế đã khấu trừ cho Công ty chứng khoán làm thủ tục kê khai, nộp vào Ngân sách Nhà nước.

Thời điểm Công ty chứng khoán thông báo cho Ngân hàng yêu cầu khấu trừ và chuyển số thuế đã khấu trừ là cùng với thời điểm thông báo thu phí môi giới đối với người có chứng khoán chuyển nhượng thành công.

Thời điểm Ngân hàng chuyển số thuế đã khấu trừ cho công ty chứng khoán chậm nhất không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo khấu trừ của Công ty chứng khoán. Ngân hàng nơi người chuyển nhượng mở tài khoản chỉ được thanh toán tiền cho người chuyển nhượng sau khi đã khấu trừ thuế TNCN.

2.1.2. Khai thuế:

Trách nhiệm khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế TNCN đã khấu trừ đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán do Công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư đăng ký giao dịch thực hiện. Ngân hàng nơi cá nhân chuyển nhượng mở tài khoản không phải khai thuế, quyết toán thuế.

Số thuế khấu trừ kê khai hàng tháng được căn cứ vào kết quả giao dịch chứng khoán thành công trong tháng ( không phụ thuộc vào thời hạn chuyển tiền ).

2.2. Đối với cổ phiếu chưa niêm yết

2.2.1. Đối với cổ phiếu chưa niêm yết nhưng đã đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội

Công ty chứng khoán được Trung tâm giao dịch chứng khoán chấp thuận cho phép tham gia thực hiện các giao dịch cổ phiếu chưa niêm yết nhưng đã đăng ký giao dịch thực hiện khấu trừ thuế, kê khai, nộp thuế được thực hiện như với chứng khoán đã niêm yết.

2.2.2. Đối với cổ phiếu chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội nhưng Công ty phát hành cổ phiếu uỷ quyền cho công ty chứng khoán quản lý Sổ đăng ký cổ đông.

Công ty chứng khoán được Công ty phát hành cổ phiếu uỷ quyền quản lý danh sách cổ đông có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế.

Căn cứ để khấu trừ thuế là giá chuyển nhượng cổ phiếu và số lượng cổ phiếu của từng lần chuyển nhượng; giá chuyển nhượng cổ phiếu được xác định theo giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá hoặc có ghi giá nhưng thấp hơn giá ghi trên sổ sách kế toán tại thời điểm chuyển nhượng hoặc tại thời điểm gần nhất so với thời điểm chuyển nhượng của công ty phát hành cổ phiếu thì công ty chứng khoán căn cứ vào giá ghi trên sổ sách kế toán của công ty phát hành để khấu trừ thuế. Công ty phát hành chứng khoán có trách nhiệm cung cấp cho công ty chứng khoán giá cổ phiếu ghi trên sổ sách của công ty phát hành mỗi khi có sự thay đổi về giá cổ phiếu.

Người chuyển nhượng chứng khoán phải xuất trình hợp đồng chuyển nhượng với công ty chứng khoán đồng thời với đề nghị chuyển quyền sở hữu chứng khoán đã chuyển nhượng.

Công ty chứng khoán được uỷ quyền quản lý danh sách cổ đông có trách nhiệm tính và thu thuế TNCN đối với các trường hợp chuyển nhượng, kê khai nộp thuế theo quy định tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Công ty chứng khoán chỉ được làm thủ tục chuyển đổi quyền sở hữu cổ phiếu sau khi người chuyển nhượng cổ phiếu đã nộp thuế TNCN.

2.2.3. Đối với cổ phiếu chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội và công ty phát hành không uỷ quyền cho Công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông hoặc chỉ được uỷ quyền quản lý một bộ phận danh sách nhà đầu tư để đăng ký chuyển nhượng, chi trả cổ tức.

Công ty phát hành chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế.

Căn cứ để khấu trừ thuế là giá chuyển nhượng cổ phiếu và số lượng cổ phiếu của từng lần chuyển nhượng; giá chuyển nhượng cổ phiếu được xác định theo giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá hoặc có ghi giá nhưng thấp hơn giá ghi trên sổ sách kế toán tại thời điểm gần nhất thì Công ty phát hành cổ phiếu được căn cứ vào giá theo sổ sách kế toán tại thời điểm gần nhất để khấu trừ thuế.

Người chuyển nhượng chứng khoán phải xuất trình hợp đồng chuyển nhượng với công ty phát hành chứng khoán đồng thời với đề nghị chuyển quyền sở hữu chứng khoán đã chuyển nhượng.

Công ty phát hành cổ phiếu có trách nhiệm tính và thu thuế TNCN đối với các trường hợp chuyển nhượng và kê khai nộp thuế theo quy định tại Thông tư 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Công ty phát hành chỉ được làm thủ tục chuyển đổi sở hữu cổ phiếu sau khi người chuyển nhượng cổ phiếu đã nộp thuế TNCN.

Trường hợp Công ty phát hành cổ phiếu có uỷ quyền cho Công ty chứng khoán quản lý một bộ phận danh sách nhà đầu tư thì thủ tục khấu trừ, khai thuế, nộp thuế đối với giao dịch chứng khoán của những người được uỷ quyền được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 2.2.2 nêu trên.

3. Mẫu tờ khai thuế, đăng ký phương pháp nộp thuế, thời hạn khai thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán:

3.1. Công ty chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán, công ty phát hành chứng khoán từ ngày 01/01/2010 có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế TNCN và nộp tờ khai ( Theo mẫu số 03/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính ) cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất là ngày 20 của tháng sau, đồng thời thực hiện nộp số thuế đã khấu trừ vào Ngân sách Nhà nước.

3.2. Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nếu áp dụng nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán theo thuế suất 20% thì phải thoả mãn các điều kiện qui định như sau:

- Cá nhân kinh doanh chứng khoán phải đăng ký phương pháp nộp thuế theo mẫu số 15/ĐK-TNCN với cơ quan thuế trực tiếp quản lý công ty chứng khoán mà cá nhân đăng ký giao dịch hoặc Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú. Thời hạn đăng ký từ năm 2010 trở đi chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm trước ( Thời hạn đăng ký năm 2010 chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2009 ).

- Thực hiện đăng ký thuế và có mã số thuế.

- Thực hiện chế độ kế toán hoá đơn chứng từ, xác định được thu nhập tính thuế từ việc chuyển nhượng chứng khoán theo quy định.

- Việc áp dụng thuế suất 20% phải tính trên tổng các loại chứng khoán đã giao dịch trong năm dương lịch.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp  =  Thu nhập tính thuế  x  Thuế suất 20%

(Cá nhân không cư trú chỉ áp dụng một mức thuế suất 0,1%)

Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ giá mua, các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng.

+Giá bán chứng khoán được xác định như sau

- Đối với chứng khoán niêm yết: giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường chứng khoán tại thời điểm bán. Giá thị trường tại thời điểm bán là giá khớp lệnh do Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán công bố.

- Đối với chứng khoán chúng chưa niêm yết nhưng đã thực hiện đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng thực tế tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.

- Đối với chứng khoán của các công ty không thuộc các trường hợp nêu trên thì giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán được chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng hoặc tại thời điểm gần nhất so với thời điểm chuyển nhượng của công ty phát hành cổ phiếu.

+Giá mua chứng khoán được xác định như sau:

- Đối với chứng khoán niêm yết: giá mua chứng khoán là giá thực tế mua tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.

- Đối với chứng khoán chưa niêm yết nhưng đã thực hiện đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá mua chứng khoán là giá thực tế mua tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.

- Đối với chứng khoán mua thông qua đấu giá thì giá mua là giá trúng đấu giá.

- Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên: Giá mua chứng khoán là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán tại thời điểm mua hoặc tại thời điểm gần nhất.

+Các chi phí hợp lệ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với chuyển nhượng chứng khoán là các khoản chi phí thực tế phát sinh của hoạt động chuyển nhượng chứng khoán có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định bao gồm:

- Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng;

- Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách nhà nước khi làm thủ tục chuyển nhượng;

- Phí lưu ký chứng khoán theo quy định của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và chứng từ thu của công ty chứng khoán;

- Phí uỷ thác chứng khoán căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị nhận uỷ thác;

- Các khoản chi phí khác có chứng từ chứng minh.

Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã đăng ký nộp thuế theo thuế suất 20% vẫn phải tạm nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.

Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không đăng ký nộp thuế theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20% thì áp dụng thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoản từng lần.

Cách tính thuế phải nộp như sau: 

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp  =  Giá chuyển nhượng  x  Thuế suất 0,1%

3.3. Khai quyết toán thuế:

3.3.1. Các tổ chức trả thu nhập phát sinh khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN theo quy định cụ thể sau:

- Hồ sơ khai quyết toán thuế bao gồm:

Tờ khai quyết toán thuế TNCN theo mẫu số 06/KK-TNCN và Bảng kê chi tiết theo mẫu số 06B/BK-TNCN áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán ban hành kèm theo Thông tư 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính.

- Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

3.3.2. Khai quyết toán thuế đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán

- Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã đăng ký với cơ quan thuế nộp thuế thu nhập cá nhân theo biểu thuế toàn phần với thuế suất 20% tính trên thu nhập và phải quyết toán thuế trong trường hợp:

+ Số thuế phải nộp tính theo thuế suất 20% lớn hơn số thuế đã tạm khấu trừ theo thuế suất 0,1% trong năm.

+ Có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế vào năm sau.

- Hồ sơ quyết toán thuế gồm:

+ Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 13/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính.

+ Bảng kê chi tiết chứng khoán đã chuyển nhượng trong năm theo mẫu số 13A/BK-TNCN kèm theo Thông tư 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính.

+Các hoá đơn, chứng từ chứng minh chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán.

+ Các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ trong năm.

- Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là cơ quan thuế trực tiếp quản lý công ty chứng khoán mà cá nhân đăng ký giao dịch hoặc Chi cục thuế nơi cá nhân cư trú.

- Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

3.4. Nơi nộp hồ sơ khai thuế tháng hoặc quý và hồ sơ quyết toán thuế của các tổ chức phát sinh khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán: các tổ chức trả thu nhập phát sinh khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả các khoản thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

3.5. Thời hạn nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.

Để triển khai thu thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán từ ngày 01/01/2010, Cục Thuế TP Hà Nội đề nghị các Công ty chứng khoán, sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán, công ty phát hành chứng khoán niêm yết công khai các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế hướng dẫn về thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán để các nhà đầu tư là cá nhân biết và thực hiện.

Khấu trừ, khai thuế, nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán từ ngày 01/01/2010 theo quy định.

Trong quá trình thực hiện có khó khăn vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Cục Thuế để giải quyết./. 

 

 

Nơi nhận :
- Như trên;
-Các Phòng KKT; TTHTr
- Bộ phận 1 cửa Cục Thuế;
- Lưu HCLT,TNCN (2).

KT.CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Văn Mơ

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác