Công văn số 2269/TM-XNK ngày 20/12/2002 của Bộ Thương mại về việc nhập khẩu hàng hoá cho cửa hàng miễn thuế
Công văn số 2269/TM-XNK ngày 20/12/2002 của Bộ Thương mại về việc nhập khẩu hàng hoá cho cửa hàng miễn thuế
Số hiệu: | 2269/TM-XNK | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Thương mại | Người ký: | Mai Văn Dâu |
Ngày ban hành: | 20/12/2002 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2269/TM-XNK |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Thương mại |
Người ký: | Mai Văn Dâu |
Ngày ban hành: | 20/12/2002 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ
THƯƠNG MẠI |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2269/TM-XNK |
Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2002 |
Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ
Thi hành ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chỉ tại công văn số 1634/ CP-KTTH ngày 18/12/2002 của Chính phủ, tiếp theo tờ trình số 2221/TM-XNK ngày 11/12/2002, Bộ thương mại xin giải trình về việc cấp giấy phép nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn máy để thu hồi nợ từ Lào như sau:
1. Căn cứ để cấp giấy phép nhập khẩu:
Như Bộ Thương mại đã trình bày tại tờ trình số 2221/TM-XNK ngày 11/12/2002 việc cấp giấy phép nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn máy để thu hồi nợ từ Lào đã được thực hiện nghiêm túc theo đúng ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại các công văn số 1128/CP-QHQT ngày 20/9/2002 của Chính phủ, số 5545/VPCP-QHQT ngày 04/10/2002 của Văn phòng Chính phủ và số 6023/VPCP-KTTH ngày 28/10/2002 của Văn phòng Chính phủ .
Các văn bản nói trên, đặc biệt là công văn số 6023/VPCP-KTTH ngày 28/10/2002 của Văn phòng Chính phủ , đã quy định rõ về các trường hợp đựơc thu nợ từ Lào. Trong số các điều kiện được đưa ra, không có quy định nào yêu cầu Bộ Thương mại chỉ được cấp giấy phép "trong phạm vi số nợ đã được Bộ Kế hoạch và đầu tư cùng các cơ quan, địa phương liên quan của ta và Lào xác nhận, nêu tại công văn số 40 BKH/CK ngày 06/8/2002 của Bộ Kế hoạch và đầu tư ". Số nợ "đã được xác nhận" này cũng không được ghi trong các bản thoả thuận giữa Chính phủ ta và Chính phủ Lào. Công văn số 40 BKH/CK ngày 06/8/2002 của Bộ Kế hoạch và đầu tư cũng không gửi tới Bộ Thương mại. Như vậy, cho đến ngày 22/11/2002 (ngày ban hành điện số 76/CP-KTTH), Bộ Thương mại đã không được thông báo về số nợ mà Phân ban hợp tác Việt Nam - Lào đã xác nhận.
Căn cứ chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ "yêu cầu Bộ Thương mại kiểm tra chặt chẽ các trường hợp sau đây, nếu thực sự các doanh nghiệp Lào còn nợ các doanh nghiệp Việt Nam thì cho phép thu nợ bằng linh kiện CKD xe hai bánh gắn máy"; Bộ Thương mại đã ban hành văn bản số 1092/TM-XNK ngày 31/10/2002 hướng dẫn chặt chẽ hồ sơ thủ tục xin phép nhập khẩu linh kiện CKD xe hai bánh gắn máy thu nợ từ Lào cho các doanh nghiệp trong cả nước. Theo đó, tất cả các trường hợp nợ tiền công khai thác gỗ và nợ tiền ứng trước mua gỗ tròn đều phải có công văn xác nhận của UBND tỉnh hoặc Bộ chủ quản (về tính chất công nợ, số tiền còn nợ...) mới được xem xét, giải quyết. Bên cạnh xác nhận quan trọng này, để đảm bảo thực hiện đúng và nghiêm túc ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Thương mại cũng đã yêu cầu doanh nghiệp xuất trình thêm một số chứng từ khác có liên quan, thí dụ như chứng từ chuyển tiền có xác nhận của Ngân hàng chuyển tiền trong trường hợp ứng tiền mua gỗ tròn.
Bộ Thương mại xin trình kèm theo đây văn bản hướng dẫn số 1902/TM-XNK ngày 31/10/2002 của Bộ Thương mại để Thủ tướng Chính phủ xem xét.
Bộ Thương mại xin đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét lý do khách quan nêu trên và miễn trách cho Bộ Thương mại về việc cấp giấy phép nhập khẩu linh kiện CKD x e máy vượt quá "phạm vi số nợ đã được Bộ Kế hoạch và đầu tư cùng các cơ quan địa phương có liên quan của ta và Lào xác nhận, nêu tại công văn số 40/BKH/CK ngày 06/8/2002 của Bộ Kế hoạch và đầu tư ".
2. Về việc thu hồi các giấy phép đã cấp.
Bộ Thương mại đã có công văn đề nghị Bộ Kế hoạch và đầu tư thông báo cho Bộ Thương mại danh sách các doanh nghiệp có nợ tại Lào và số nợ thực tế của từng doanh nghiệp. Trên cơ sở thông báo của Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Thương mại sẽ thi hành nghiêm túc ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ nêu tại tiết (b), khoản 1, công văn số 1634/CP/KTTH ngày 18/12/2002 của Chính phủ. Tuy nhiên, để đảm bảo giải quyết đúng và dứt điểm số nợ cho các doanh nghiệp và xử lý nghiêm các trường hợp gian lận, Bộ Thương mại xin báo cáo Thủ tướng Chính phủ như sau:
Trong các năm từ 2000 đến 2002, do Chính phủ không có chủ trương cho nhận nợ bằng linh kiện CKD xe hai bánh gắn máy nên một sô doanh nghiệp có nợ tại Lào, đặc biệt là nợ tiền công khai thác gỗ, đã không chủ động thông báo về quan hệ công nợ cho Phân ban hợp tác Việt Nam - Lào. Không loại trừ khả năng thống kê của Phân ban chưa thể hiện được hết số nợ thực của các doanh nghiệp Lào đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Vì vậy, kính đề nghị Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Kế hoạch và đầu tư phối hợp với phía Lào để kiểm tra, rà soát lại một lần nữa quan hệ công nợ thực tế giữa doanh nghiệp hai bên. Kết quả của lần ra soát này sẽ là căn cứ cuối cùng để xử lý dứt điểm vấn đề nhận nợ bằng linh kiện xe hai bánh gắn máy dạng CKD. Trước mắt để tránh tổn thất không đáng có cho các doanh nghiệp có nợ thực, đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép làm thủ tục nhập khẩu đối với những lô hàng nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại đã về cảng Việt Nam hoặc đã giao hàng trước ngày 26/11/2002. Sau này, nếu các cơ quan chức năng kiểm tra và phát hiện được số nợ là không có thực hoặc không đúng với giấy phép nhập khẩu thì phải xử lý nghiêm theo đúng quy định tại khoản 3, công văn số 1634/Chính phủ/KTTH ngày 18/12/2002 của Chính phủ./.
|
KT.BỘ
TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây