Công văn 221/BNV-CTTN thực hiện nhiệm vụ trọng tâm thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về thanh niên năm 2013 do Bộ Nội vụ ban hành
Công văn 221/BNV-CTTN thực hiện nhiệm vụ trọng tâm thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về thanh niên năm 2013 do Bộ Nội vụ ban hành
Số hiệu: | 221/BNV-CTTN | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Nội vụ | Người ký: | Nông Văn Kỉnh |
Ngày ban hành: | 24/01/2013 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 221/BNV-CTTN |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Nội vụ |
Người ký: | Nông Văn Kỉnh |
Ngày ban hành: | 24/01/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ
NỘI VỤ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 221/BNV-CTTN |
Hà Nội, ngày 24 tháng 01 năm 2013 |
Kính gửi: |
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ; |
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thanh niên quy định tại Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày 10/8/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ, Bộ Nội vụ đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong năm 2013 tập trung tổ chức triển khai thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày 30/12/2011
a) Cụ thể hóa và lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu trong Chương trình phát triển thanh niên của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án của bộ, ngành và địa phương trong năm 2013 và các năm tiếp theo để bảo đảm thực hiện tốt các mục tiêu, chỉ tiêu của Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam.
b) Bố trí nhân lực, kinh phí để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả chiến lược, chương trình, đề án, dự án liên quan đến thanh niên do bộ, ngành và địa phương phê duyệt.
c) Đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ xây dựng các chương trình, đề án, dự án tại Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 có trách nhiệm khẩn trương triển khai thực hiện bảo đảm chất lượng trình các cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo đúng tiến độ. Đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện Chương trình phát triển thanh niên thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành.
d) Đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa ban hành Chương trình phát triển thanh niên, Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên khẩn trương xây dựng và ban hành trong Quý I năm 2013 và gửi về Bộ Nội vụ trước ngày 31/3/2013 (có danh sách kèm theo).
đ) Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức đối thoại chính sách với thanh niên để nắm bắt và giải quyết nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của thanh niên theo đúng tinh thần của Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện Chiến lược Phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020.
2. Tổ chức tổng kết đánh giá kết quả triển khai, thực hiện Luật Thanh niên năm 2005 làm cơ sở sửa đổi, bổ sung Luật Thanh niên
a) Đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ:
- Đánh giá việc xây dựng và ban hành chính sách cho thanh niên theo quy định tại Luật Thanh niên và Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày 23/7/2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên theo chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được Chính phủ phân công; việc lồng ghép chính sách liên quan đến thanh niên khi xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án thuộc thẩm quyền quản lý của bộ, ngành; kết quả thực hiện trách nhiệm của các bộ, ngành được quy định trong Luật Thanh niên và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Tổ chức hội nghị tổng kết 07 năm triển khai thực hiện Luật Thanh niên năm 2005 ở cấp bộ, ngành theo đúng ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 199/VPCP-PL ngày 07/01/2013 của Văn phòng Chính phủ.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong Quý II năm 2013 và báo cáo về Bộ Nội vụ trước ngày 30/6/2013.
b) Đối với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Tổ chức khảo sát, đánh giá tình hình thanh niên ở địa phương làm cơ sở xây dựng cơ sở dữ liệu về thanh niên Việt Nam (Bộ Nội vụ có văn bản hướng dẫn về nội dung này);
- Tổ chức rà soát, hệ thống hóa các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách có liên quan đến thanh niên của địa phương;
- Tổ chức hội nghị cấp tỉnh tổng kết, đánh giá kết quả 07 năm triển khai, thực hiện Luật Thanh niên năm 2005 theo đúng ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 199/VPCP-PL ngày 07/01/2013 của Văn phòng Chính phủ.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong Quý II năm 2013 và báo cáo về Bộ Nội vụ trước ngày 30/6/2013.
3. Hoàn thiện tổ chức, bộ máy thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phân công Vụ (Ban) Tổ chức cán bộ là đơn vị đầu mối tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên; theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên và chính sách, pháp luật; liên quan đến thanh niên thuộc chức năng, nhiệm vụ của bộ, ngành.
b) Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Kiện toàn và bố trí đủ công chức của Phòng Công tác thanh niên thuộc Sở Nội vụ và Phòng Nội vụ cấp huyện bảo đảm đủ biên chế để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định tại Điều 1 và Điều 2 Thông tư số 04/2011/TT-BNV ngày 10/02/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn bổ sung nhiệm vụ, tổ chức và biên chế của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện về công tác thanh niên.
- Bổ sung nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn khác trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện về công tác thanh niên. Cụ thể như sau:
+ Xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên theo chức năng quản lý nhà nước được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện phân công;
+ Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (qua Sở Nội vụ), cấp huyện (qua Phòng Nội vụ) về kết quả triển khai thực hiện chính sách, pháp luật có liên quan đến thanh niên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được cấp có thẩm quyền giao;
+ Phân công công chức có đủ phẩm chất và năng lực làm đầu mối tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc ban hành và thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được cấp có thẩm quyền phân giao.
- Đối với cấp xã, bổ sung chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên trên địa bàn cho Ủy ban nhân dân xã. Đồng thời phân công cho công chức giữ chức danh Văn phòng - Thống kê thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện.
4. Tập huấn nghiệp vụ quản lý nhà nước về thanh niên
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm công tác quản lý nhà nước về thanh niên theo nội dung Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên ở các cấp, các ngành giai đoạn 2011-2015” được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt tại Quyết định số 1923/QĐ-BNV ngày 28/11/2011.
b) Báo cáo kết quả tập huấn nghiệp vụ quản lý nhà nước về thanh niên của bộ, ngành và địa phương về Bộ Nội vụ trước ngày 31/12/2013.
5. Triển khai thực hiện chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến
a) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phối hợp chặt chẽ với Hội Cựu thanh niên xung phong các cấp tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến và Thông tư Liên tịch số 08/2012/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC ngày 16/4/2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến bảo đảm đúng đối tượng và chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.
b) Báo cáo kết quả tổ chức triển khai, thực hiện chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến của địa phương về Bộ Nội vụ trước ngày 31/12/2013.
6. Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Dự án thí điểm tuyển chọn 600 trí thức trẻ ưu tú, có trình độ đại học tăng cường về làm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thuộc 62 huyện nghèo
a) Ủy ban nhân dân các tỉnh thuộc phạm vi điều chỉnh của Dự án tiếp tục quan tâm, tạo điều kiện để các đội viên Dự án hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Dự án tại các xã, theo dõi nắm bắt những khó khăn vướng mắc để tháo gỡ và giải quyết kịp thời các kiến nghị, đề xuất của cơ sở và đội viên Dự án. Tổ chức kiểm tra chéo giữa các huyện trong tỉnh; căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương tổ chức các đoàn đi nghiên cứu, trao đổi, học tập kinh nghiệm giữa các tỉnh thuộc phạm vi Dự án để tổ chức thực hiện Dự án 600 Phó Chủ tịch xã đạt kết quả tốt.
b) Tổ chức Hội nghị sơ kết đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn I của Dự án theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
7. Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đánh giá việc triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên; kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên do bộ, ngành và địa phương ban hành. Trên cơ sở đó, kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc của cơ sở; đồng thời đề xuất với cấp có thẩm quyền xem xét, ban hành cơ chế, chính sách đối với thanh niên cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
b) Báo cáo kết quả kiểm tra, đánh giá việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên của các bộ, ngành và địa phương về Bộ Nội vụ trước ngày 31/12/2013.
Bộ Nội vụ đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo cơ quan chức năng xây dựng chương trình, kế hoạch chi tiết và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ nêu trên. Đồng thời báo cáo kết quả thực hiện một năm về Bộ Nội vụ trước 31/12/2013 để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo Quy chế làm việc của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Kết quả thực hiện các nhiệm vụ nêu trên là một trong các tiêu chí để bình xét thi đua của ngành Nội vụ năm 2013. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các các bộ, cơ quan bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh về Bộ Nội vụ để xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG |
DANH SÁCH
CÁC BỘ,
NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG CHƯA BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN VÀ KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN
(Tính đến ngày 31/12/2012)
(Kèm theo công văn số 221/BNV-CTTN ngày
24/01/2013 của Bộ Nội vụ)
I. CÁC BỘ, NGÀNH TRUNG ƯƠNG |
|
1 |
Bộ Công an |
2 |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
3 |
Bộ Tài chính |
4 |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
5 |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
6 |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
7 |
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội |
8 |
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
9 |
Bộ Khoa học - Công nghệ |
10 |
Bộ Y tế |
11 |
Bộ Giáo dục và Đào tạo |
12 |
Bộ Ngoại giao |
13 |
Ủy ban Dân tộc |
14 |
Ngân hàng Nhà nước |
15 |
Thanh tra Chính phủ |
16 |
Văn phòng Chính phủ |
17 |
Đài Tiếng nói Việt Nam |
18 |
Đài Truyền hình Việt Nam |
19 |
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh |
II. CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG |
|
1 |
Thành phố Hải Phòng |
2 |
Tỉnh Lai Châu |
3 |
Tỉnh Hưng Yên |
4 |
Tỉnh Nghệ An |
5 |
Tỉnh Quảng Nam |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây