Công văn số 1808/BXD-HĐXD về việc Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
Công văn số 1808/BXD-HĐXD về việc Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
Số hiệu: | 1808/BXD-HĐXD | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Xây dựng | Người ký: | Cao Lại Quang |
Ngày ban hành: | 04/09/2008 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1808/BXD-HĐXD |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Xây dựng |
Người ký: | Cao Lại Quang |
Ngày ban hành: | 04/09/2008 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ
XÂY DỰNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1808/BXD-HĐXD |
Hà Nội, ngày 4 tháng 9 năm 2008 |
Kính gửi: Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh
Bộ Xây dựng nhận được văn bản số 3785/SXD-QLSXKD ngày 6/6/2008 của Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh xin ý kiến về công tác cấp chứng chỉ hành nghề. Sau khi nghiên cứu, Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
1. Công tác cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình, kiến trúc sư, kỹ sư hoạt động xây dựng:
a. Theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng thì công tác khảo sát xây dựng phải thực hiện giám sát thường xuyên. Hiện nay, chưa có quy định cấp chứng chỉ hành nghề giám sát công tác khảo sát xây dựng. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/5/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thì cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận do các cơ sở đào tạo hợp pháp cấp. Do đó, người giám sát công tác khảo sát công trình phải có bằng tốt nghiệp chuyên ngành về khảo sát phù hợp với công việc khảo sát đảm nhận.
Để đảm bảo người giám sát công tác khảo sát vừa phải có trình độ chuyên môn vừa phải có kinh nghiệm thông qua chứng chỉ hành nghề, Bộ Xây dựng sẽ xem xét, nghiên cứu để bổ sung quy định về việc cấp chứng chỉ hành nghề giám sát công tác khảo sát.
b. Văn bản số 2646/BXD-XL ngày 23/11/2005 của Bộ Xây dựng nhằm giải quyết những tồn tại trong thời điểm chuyển giao thực hiện giữa Nghị định 52/CP, 12/CP, 07/CP sang thực hiện theo Nghị định 16/2005/NĐ-CP; vì trước thời điểm Luật Xây dựng có hiệu lực, nhiều trường hợp đã hành nghề không đúng với chuyên ngành được đào tạo, nhưng họ có kinh nghiệm thực tế. Cho đến nay, Quyết định số 15/2005/QĐ-BXD ngày 28/4/2005 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chế cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư đã có hiệu lực trên 3 năm. Do đó, Bộ thống nhất với đề xuất của Sở chỉ cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng cho cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Quyết định số 15/2005/QĐ-BXD.
c. Về bằng đại học kỹ sư cơ khí: Đối với những người có bằng tốt nghiệp đại học cơ khí thì căn cứ theo chuyên ngành họ được đào tạo để cấp chứng chỉ hành nghề cho họ thực hiện những nội dung theo chuyên ngành đó. Ví dụ người có bằng tốt nghiệp đại học cơ khí chế biến thuỷ hải sản thì có thể xem xét cấp chứng chỉ hành nghề kỹ sư với nội dung thiết kế cơ - điện cho những công trình chế biến thuỷ hải sản.
d. Về thời gian kinh nghiệm để xem xét cấp chứng chỉ hành nghề : Là thời gian thực tế mà người xin cấp chứng chỉ hành nghề tham gia hoạt động xây dựng. Tuy nhiên thời điểm bắt đầu được tính phải kể từ ngày người đó được cấp bằng tốt nghiệp ( hoặc có giấy chứng nhận đã tốt nghiệp) do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp.
e. Để có đủ căn cứ xem xét về thời gian và kinh nghiệm của người xin cấp chứng chỉ hành nghề, người xin cấp phải chứng minh được thời gian và kinh nghiệm mà họ đã thực hiện. Việc xác nhận có thể do cơ quan đang quản lý cá nhân này trên cơ sở lý lịch mà họ chuyển từ các cơ quan khác đến. Nếu không có hồ sơ lý lịch trước đó, thì người xin cấp chứng chỉ phải tự xin xác nhận của tổ chức mà họ đã làm việc trước đó. Người xác nhận về những nội dung này phải chịu trách nhiệm về việc xác nhận của mình.
2. Công tác cấp chứng chỉ kỹ sư định giá:
a. Theo khoản 2 Điều 2 Quyết định số 06/2008/QĐ-BXD quy định chứng chỉ hành nghề kỹ sư định gía xây dựng do nước ngoài cấp….và phải gửi cho cơ quan quản lý hoạt động tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình tại địa phương nơi hành nghề để theo dõi, quản lý. Như vậy, nếu cá nhân đó không gửi cho cơ quan quản lý theo quy định thì coi như đã vi phạm pháp luật và cơ quan có thẩm quyền ở địa phương xử lý theo quy định hiện hành.
b. Khoản 2 Điều 2 Quyết định số 06/2008/QĐ-BXD quy định “ …chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng do nước ngoài cấp còn giá trị thì được công nhận và sử dụng”. Việc “công nhận và sử dụng” ở đây được hiểu là chứng chỉ kỹ sư định giá do nước ngoài cấp còn giá trị thì được coi như chứng chỉ hành nghề kỹ sư định giá do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân là người Việt nam đủ điều kiện theo quy định của Quyết định số 06/2008/QĐ-BXD; những cá nhân này được sử dụng chứng chỉ đó thực hiện các công việc định giá xây dựng mà không phải có bất kỳ giấy xác nhận nào. Tuy nhiên, chứng chỉ đó phải được dịch ra tiếng Việt có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật Việt nam và phải gửi cho cơ quan quản lý hoạt động tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình tại địa phương nơi hành nghề như nêu tại điểm a nói trên.
c. Cá nhân nước ngoài hành nghề kỹ sư định giá xây dựng tại Việt nam, khi vi phạm đều bị xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật Việt nam như đối với người Việt nam. Riêng việc thu hồi chứng chỉ hành nghề phải thực hiện theo quy định của nước sở tại, cơ quan quản lý của Việt nam không thể thu hồi chứng chỉ hành nghề do nước ngoài cấp. Do đó, cá nhân nước ngoài hành nghề tại Việt nam mà vi phạm tới mức ngang với mức phải thu hồi chứng chỉ hành nghề thì cơ quan quản lý nhà nước sẽ thông báo không cho phép hoạt động tại Việt nam là đủ.
d. Mẫu chứng chỉ kỹ sư định giá do Sở Xây dựng tự in và cấp theo quy định của Quyết định 06/2008/QĐ-BXD.
e. Việc xử lý các vi phạm được quy định tại Điều 15 của Quyết định 06/2008/QĐ-BXD. Ngoài các trường hợp vi phạm tại khoản 1 Điều 15 ra, hiện nay Bộ Xây dựng đang nghiên cứu các chế tài cụ thể để đưa vào sửa đổi Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ.
f. Ngày 30/7/2008 Bộ Xây dựng đã có văn bản số 1509/BXD-KTXD gửi Sở Xây dựng các địa phương về áp dụng mức thu lệ phí cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng.
3. Công tác cấp chứng chỉ môi giới, định giá bất động sản:
a. Về đối tượng được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới, định giá bất động sản có bao gồm người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam có được xét cấp hay không?
Theo quy định tại khoản 1, Điều 14 và khoản 1 Điều 15 Nghị định số 153/2007/NĐ-CP về điều kiện cấp Chứng chỉ môi giới và định giá bất động sản không quy định đối tượng là cá nhân trong nước hoặc nước ngoài. Vì vậy, người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam nếu có đủ điều kiện theo quy định cũng được xét cấp chứng chỉ hành nghề môi giới, định giá.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2, điều 19 Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật kinh doanh Bất động sản quy định: “Người nước ngoài và người Việt Nam có chứng chỉ hành nghề môi giới, định giá bất động sản do nước ngoài cấp còn giá trị thì được công nhận và sử dụng để hành nghề tại Việt Nam. Chứng chỉ hành nghề do nước ngoài cấp phải được dịch ra tiếng Việt có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam và phải gửi cho cơ quan quản lý hoạt động kinh doanh bất động sản tại địa phương nơi hành nghề để theo dõi, quản lý”.
b. Về chứng chỉ môi giới bất động sản và định giá bất động sản do địa phương tự in ấn theo mẫu tại phụ lục số 4 và số 5 của Quyết định số 29/2007/QĐ-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
c. Về việc đề nghị hướng dẫn cụ thể việc quản lý hoạt động của các Văn phòng môi giới bất động sản đã được quy định tại điểm 2.2 Phần V Thông tư số 13/2008/TT-BXD. Đề nghị Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh nghiên cứu thêm các quy định tại điều 8, 9, 10 Luật Kinh doanh bất động sản và điều 19 Nghị định 153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 của Chính phủ.
d. Theo quy định tại khoản 3, Nghị định 153/2007/NĐ-CP thì định kỳ 6 tháng 1 lần cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có trách nhiệm báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới, định giá bất động sản và điều hành Sàn giao dịch bất động sản tới Sở Xây dựng cơ sở đặt trụ sở chính. Trên cơ sở đó, định kỳ hàng năm, Sở Xây dựng có trách nhiệm báo cáo Bộ Xây dựng. Quy định này là để thống nhất đầu mối báo cáo.
Theo quy định tại điểm 2.3 phần V Thông tư số 13/2008/TT-BXD, các sơ sở đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới, định giá và quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản trước khi tiến hành đào tạo phải thông báo bằng văn bản cho Sở Xây dựng tại địa phương nơi đặt cơ sở đào tạo biết để thống nhất quản lý.
Theo quy định tại khoản 1.1 phần V, người xin cấp mới, cấp lại chứng chỉ môi giới định giá bất động sản nộp đơn tại Sở Xây dựng nơi đặt cơ sở đào tạo hoặc nơi người nộp đơn sinh sống. Quy định này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người xin cấp Chứng chỉ môi giới, định giá.
e. Theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Kinh doanh Bất động sản và khoản 1 Điều 14 Nghị định số 153/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/10/2007 không bắt buộc cá nhân xin cấp chứng chỉ môi giới bất động sản phải có bằng cấp chuyên môn và văn hoá. Như vậy khi xét cấp chứng chỉ môi giới bất động sản cho cá nhân thì không phụ thuộc vào trình độ văn hoá của người xin cấp chứng chỉ.
Trên đây là ý kiến của Bộ Xây dựng, đề nghị Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh nghiên cứu thực hiện.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây