Công văn 1765/KBNN-KSC về nội dung kiểm soát chi ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành năm 2016
Công văn 1765/KBNN-KSC về nội dung kiểm soát chi ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành năm 2016
Số hiệu: | 1765/KBNN-KSC | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Nguyễn Việt Hồng |
Ngày ban hành: | 25/04/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1765/KBNN-KSC |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Nguyễn Việt Hồng |
Ngày ban hành: | 25/04/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ TÀI CHÍNH
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1765/KBNN-KSC |
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2016 |
Kính gửi: |
- Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc
TW; |
Triển khai, thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán NSNN năm 2016, Thông tư số 206/2015/TT- BTC ngày 24/12/2015 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 (sau đây viết tắt Thông tư số 206/2015/TT-BTC) và các văn bản hướng dẫn chỉ đạo điều hành thực hiện của Chính phủ, Bộ Tài chính; Kho bạc Nhà nước đề nghị KBNN tỉnh, thành phố, Sở Giao dịch KBNN (sau đây gọi chung là KBNN tỉnh) thực hiện một số nội dung sau:
1. Về kiểm soát chi mua sắm tài sản từ nguồn NSNN năm 2016:
Thực hiện kiểm soát chi mua sắm tài sản theo quy định hiện hành và Công văn số 2304/BTC-QLCS ngày 19/02/2016 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn mua sắm tài sản từ nguồn NSNN năm 2016, trong đó đối với xe ô tô chuyên dùng cần lưu ý thực hiện như sau:
Đối với xe ô tô chuyên dùng có gắn kèm trang thiết bị chuyên dùng hoặc xe có cấu tạo đặc biệt theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ, quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 7, Thông tư số 159/2015/TT-BTC ngày 15/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc xe ô tô từ 16 số chỗ ngồi trở lên để phục vụ nhiệm vụ đặc thù theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 7, Thông tư số 159/2015/TT-BTC ngày 15/10/2015 của Bộ Tài chính; KBNN các tỉnh thực hiện kiểm soát thanh toán theo tiêu chuẩn định mức (số lượng, chủng loại) đã được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc trung ương quản lý) và Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc địa phương quản lý). (Quy định tại Tiết c, Điểm 1, Công văn số 2304/BTC-QLCS ngày 19/2/2016 của Bộ Tài chính; Khoản 3, Điều 9, Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 4/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ).
2. Về kiểm soát chi thường xuyên:
Việc kiểm soát chi thường xuyên được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý, kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC (kể từ ngày 15/4/2016, ngày thông tư này có hiệu lực), Thông tư số 206/2015/TT-BTC và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về điều hành NSNN năm 2016. Theo đó, việc kiểm soát chi phải đảm bảo đúng dự toán được giao được cấp có thẩm quyền giao, đúng tiêu chuẩn, định mức và đúng quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp, các đơn vị thực hiện rà soát, cắt giảm, tiết kiệm các khoản chi không cần thiết theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ, KBNN các tỉnh căn cứ vào kết quả cắt giảm của các đơn vị gửi đến để làm căn cứ kiểm soát, thanh toán.
3. Về kiểm soát chi đầu tư:
Ngày 18/01/2016, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 08/2016/TT-BTC quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/3/2016. Trên cơ sở đó, ngày 31/3/2016 Bộ Tài chính ban hành Công văn số 4332/BTC-ĐT về việc hướng dẫn thực hiện và thanh toán vốn đầu tư kế hoạch năm 2016; đề nghị KBNN các tỉnh nghiên cứu, phổ biến, triển khai thực hiện đến các đơn vị thuộc và trực thuộc; đồng thời cập nhật và công khai hồ sơ thủ tục tại trụ sở cơ quan theo quy định, có văn bản thông báo đến các chủ đầu tư, ban quản lý dự án về những quy định mới, nhất là những quy định về biểu mẫu, hồ sơ tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư.
Ngoài ra, cần lưu ý một số nội dung cụ thể như sau:
3.1. Về hồ sơ kiểm soát, thanh toán:
Hồ sơ pháp lý gửi một lần của dự án và hồ sơ tạm ứng, thanh toán thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính, trong đó lưu ý một số điểm sau:
a) Về kiểm soát, thanh toán dự án khởi công mới và dự án có điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư thuộc kế hoạch năm 2016:
- Đối với dự án khởi công mới và dự án có điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư, ngoài hồ sơ, tài liệu tạm ứng, thanh toán theo quy định, chủ đầu tư còn phải gửi KBNN (nơi kiểm soát, thanh toán): Văn bản thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của cơ quan cơ quan Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan tài chính theo quy định của Luật Đầu tư công.
- Riêng các dự án khởi công mới thuộc kế hoạch năm 2016 được thanh toán khi có quyết định phê duyệt dự án đầu tư đến ngày 31/3/2016. Trường hợp dự án có quyết định đầu tư được phê duyệt sau ngày 31/3/2016, KBNN nơi kiểm soát thanh toán không thực hiện thanh toán và đề nghị chủ đầu tư báo cáo cấp có thẩm quyền để tổng hợp xin ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
b) Về Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu:
KBNN các tỉnh căn cứ vào Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và các hồ sơ, tài liệu theo quy định do chủ đầu tư gửi đến để làm căn cứ kiểm soát, thanh toán cho dự án, đảm bảo hợp đồng được ký kết phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu về hình thức hợp đồng (hợp đồng theo giá trọn gói, theo đơn giá cố định, đơn giá điều chỉnh, hợp đồng theo giá kết hợp, theo thời gian), về giá trị hợp đồng không được vượt giá trị trúng thầu, và phù hợp với tên nhà thầu được lựa chọn ghi trong quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. KBNN các tỉnh không kiểm soát hình thức lựa chọn nhà thầu; chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật và người có thẩm quyền về việc tổ chức lựa chọn nhà thầu và việc áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu.
c) Về Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng
Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng do chủ đầu tư gửi đến làm cơ sở thanh toán phải phù hợp với điều khoản thanh toán quy định của hợp đồng đã được ký kết (theo giai đoạn, công việc,….), có đầy đủ chữ ký và đóng dấu của đại diện bên nhận thầu và bên giao thầu.
Khối lượng, hạng mục, nội dung công việc hoàn thành đề nghị thanh toán ghi trên Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng (phụ lục 03a, quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính) phải phù hợp với tên công trình, hạng mục, hoặc số lượng và danh mục thiết bị (đối với hợp đồng mua sắm thiết bị) được nghiệm thu theo Biên bản nghiệm thu, hợp đồng đã ký.
Đối với các hợp đồng bảo hiểm và hợp đồng kiểm toán: không yêu cầu chủ đầu tư lập bảng Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng (phụ lục 03a) và gửi biên bản nghiệm thu (hợp đồng bảo hiểm và hợp đồng kiểm toán không thuộc một trong các loại hợp đồng xây dựng theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng), nhưng phải có giấy đề nghị thanh toán Hợp đồng bảo hiểm, Hợp đồng kiểm toán theo quy định của pháp luật.
d) Về kiểm soát thanh toán chi phí quản lý dự án:
KBNN các tỉnh, thực hiện kiểm soát chi phí quản lý dự án theo quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BTC ngày 06/01/2014 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ; các công văn hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước, gồm: Công văn số 360 /KBNN- KSC ngày 13/02/2015 về việc kiểm soát thanh toán chi phí từ hoạt động quản lý dự án; Công văn số 2244/KBNN-KSC ngày 10/9/2015 về việc triển khai thực hiện Công văn số 10254/BTC-ĐT ngày 27/7/2015 của Bộ Tài chính và các văn bản điều chỉnh, bổ sung hoặc thay thế khác (nếu có).
Riêng đối với các Ban QLDA không thuộc Ban QLDA chuyên ngành, Ban khu vực nếu có đủ hồ sơ, chứng từ chi phí quản lý dự án theo dự toán chi phí QLDA được phê duyệt, KBNN các tỉnh thực hiện thanh toán trực tiếp từ tài khoản dự toán của dự án, không yêu cầu phải tạm ứng để trích chuyển kinh phí QLDA vào TKTG (theo Khoản 5, Điều 8 và Khoản 2, Điều 9, Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính).
đ) Về kiểm soát thanh toán vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư:
Thực hiện kiểm soát, thanh toán vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư theo quy định tại Khoản 7, Điều 1, Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016 của Bộ Tài chính, theo đó cần lưu ý một số điểm sau:
- Đối với các dự án có tổng mức vốn từ 01 tỷ đồng trở lên, việc quản lý, kiểm soát tạm ứng, thanh toán, thu hồi tạm ứng vốn được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính.
- Đối với các dự án có tổng mức vốn dưới 01 tỷ đồng, việc tạm ứng, thanh toán được thực hiện theo quy định tại Tiết 2, Khoản 7, Điều 1 Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016 của Bộ Tài chính. Riêng đối với việc thu hồi tạm ứng được thực hiện theo quy định tại Tiết d, Khoản 1, Điều 6, Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính, trong đó lưu ý việc thanh toán tạm ứng cụ thể như sau:
“- Đối với những khoản chi tạm ứng bằng tiền mặt đã hoàn thành và đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán, các đơn vị sử dụng ngân sách phải thanh toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước chậm nhất ngày cuối cùng của tháng sau.
- Đối với những khoản chi tạm ứng bằng chuyển khoản: các khoản không có hợp đồng đã hoàn thành và đủ hồ sơ chứng từ thanh toán, các đơn vị sử dụng ngân sách phải thanh toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước chậm nhất ngày cuối cùng của tháng sau. Đối với những khoản chi có hợp đồng, ngay sau khi thanh toán lần cuối hợp đồng và kết thúc hợp đồng, các đơn vị sử dụng ngân sách phải làm thủ tục thanh toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước.”.
e) Về kiểm soát chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
- Đối với chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Sau khi chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư tập hợp chứng từ, làm thủ tục thanh toán và thu hồi tạm ứng trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày chi trả cho người thụ hưởng không chờ đến khi toàn bộ các hộ dân trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã nhận tiền mới làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng.
Đối với chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Căn cứ vào dự toán chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, KBNN tạm ứng theo đề nghị của chủ đầu tư và thực hiện thu hồi vốn tạm ứng khi chủ đầu tư gửi Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành và đề nghị thanh toán (theo từng đợt). Khi quyết toán chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, KBNN rà soát để thu hồi hết vốn tạm ứng (nếu chưa thu hồi hết qua các lần thanh toán).
- Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ và tái định cư (Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư, tổ chức phát triển quỹ đất, doanh nghiệp ...) thực hiện thì tổ chức này phải mở tài khoản tiền gửi tại KBNN, để tiếp nhận vốn tạm ứng do chủ đầu tư chuyển đến để thực hiện chi trả cho các hộ dân, đối tượng thụ hưởng theo phương án, dự toán đã được phê duyệt. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ và tái định cư phải tập hợp hồ sơ, chứng từ gửi chủ đầu tư để thanh toán hoàn số vốn đã tạm ứng với KBNN.
- Xử lý đối với trường hợp vốn tạm ứng cho công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà chưa được thu hồi: KBNN các tỉnh phối hợp với chủ đầu tư, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ và tái định cư thực hiện đảm bảo theo đúng quy định sau:
+ Vốn tạm ứng chưa thu hồi nếu quá thời hạn 3 tháng kể từ thời điểm tạm ứng vốn chưa thực hiện chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với KBNN yêu cầu tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ và tái định cư chuyển toàn bộ số tiền đã tạm ứng về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư mở tại KBNN để thuận tiện cho việc kiểm soát thanh toán và thu hồi tạm ứng.
+ Trường hợp sau thời hạn 1 năm kể từ ngày chuyển tiền về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư mà chưa thực hiện chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn trả vốn đã tạm ứng cho ngân sách nhà nước. Nếu chủ đầu tư không làm thủ tục nộp ngân sách nhà nước, thì KBNN được phép trích từ tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư để nộp lại ngân sách nhà nước, giảm số vốn đã tạm ứng cho dự án và thông báo cho chủ đầu tư biết.
f) Về xử lý chuyển tiếp:
- Đối với hồ sơ tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư và bảng đối chiếu số liệu thanh toán vốn đầu tư mà chủ đầu tư lập trước ngày có hiệu lực (trước ngày 5/3/2016) của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính thì KBNN các tỉnh hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện theo quy định tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính và các văn bản quy định của pháp luật trước thời điểm Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính có hiệu lực.
- Đối với hồ sơ tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư và bảng đối chiếu số liệu thanh toán vốn đầu tư mà chủ đầu tư lập từ ngày 5/3/2016 trở đi thì KBNN các tỉnh hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TT- BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp trước ngày 5/3/2016 (ngày Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính có hiệu lực) KBNN tỉnh và chủ đầu tư đã thực hiện đối chiếu, xác nhận số liệu thanh toán vốn đầu tư theo phụ lục số 06, Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính. Tuy nhiên do yêu cầu quản lý, nếu chủ đầu tư tiếp tục đề nghị KBNN thực hiện đối chiếu, xác nhận lại số liệu thanh toán vốn đầu tư theo phụ lục số 06, Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính thì KBNN tỉnh có trách nhiệm thực hiện đối chiếu, xác nhận số liệu thanh toán vốn đầu tư theo quy định, đảm bảo nguyên tắc chính xác về số liệu, trường hợp nếu khác về số liệu đã đối chiếu phải nêu rõ nguyên nhân trong bảng đối chiếu và tuyệt đối không gây khó khăn cho chủ đầu tư.
3.2. Về kiểm soát chi các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ thuộc kế hoạch năm 2016:
KBNN các tỉnh thực hiện kiểm soát, xác nhận vốn ODA theo hướng dẫn tại mục 3, Công văn số 4332/BTC-ĐT ngày 31/3/2016 của Bộ Tài chính, ngoài ra cần chú ý đối với hợp đồng xây dựng có quy định thanh toán bằng nhiều đồng tiền khác nhau (tiền ngoại tệ, tiền Việt Nam), KBNN các tỉnh cần kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo đúng quy định của hợp đồng, trường hợp chủ đầu tư điều chỉnh dẫn đến thay đổi cơ cấu đồng tiền, làm vượt giá trị hợp đồng thì phải có ý kiến chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo đúng quy định về điều chỉnh hợp đồng (Điều 21, 37, 38 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng).
3.3. Về thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với nguồn vốn từ Quỹ bảo trì đường bộ: KBNN tỉnh không thực hiện khấu trừ thuế GTGT khi thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành đối với các dự án đầu tư từ nguồn vốn Quỹ bảo trì đường bộ theo hướng dẫn tại Công văn số 291/TCT-KK ngày 21/01/2016 của Tổng cục Thuế về việc khấu trừ thuế GTGT đối với nguồn vốn từ Quỹ bảo trì đường bộ (gửi kèm Công văn số 291/TCT-KK ngày 21/01/2016 của Tổng cục Thuế).
3.4. Về kiểm soát chi bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới và chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương được Thủ tướng Chính phủ giao trong dự toán đầu năm: thực hiện kiểm soát chi theo quy định tại Điểm e và Điểm g, Khoản 2, Điều 8 Thông tư số 206/2015/TT-BTC ngày 24/12/2015 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2016.
3.5. Về thời gian kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư:
Thời gian qua hệ thống KBNN đã phấn đấu rút ngắn thời gian kiểm soát thanh toán xuống còn 03 ngày làm việc; riêng từ ngày 15/12 hàng năm đến ngày 31/01 năm sau, thời gian kiểm soát chi đầu tư XDCB tối đa không quá 4 ngày làm việc (Điểm 2.2, Mục 2, Công văn số 1999/KBNN-KSC ngày 18/8/2015 của KBNN về việc phân công nhiệm vụ kiểm soát chi NSNN).
Do đó, để thống nhất thời gian kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, đề nghị KBNN các tỉnh tiếp tục thực hiện thời gian kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư theo đúng hướng dẫn tại Công văn số 1999/KBNN-KSC ngày 18/8/2015 của KBNN.
II. Tăng cường kiểm soát chặt chẽ các khoản chi bằng tiền mặt: KBNN các tỉnh chỉ đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc nghiêm túc thực hiện kiểm soát các khoản chi bằng tiền mặt theo đúng quy định tại Điều 5, Thông tư số 164/2011/TT-BTC ngày 17/11/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống KBNN. Kiên quyết từ chối thanh toán các khoản chi bằng tiền mặt do chủ đầu tư, đơn vị dự toán đề nghị không đúng quy định.
V. Một số nội dung liên quan đến đối chiếu số liệu và xử lý cuối năm 2015
1. Về thời gian thực hiện và thanh toán vốn đầu tư kế hoạch năm 2015: KBNN tỉnh thực hiện theo văn bản hướng dẫn số 18761/BTC-ĐT ngày 17/12/2015 của Bộ Tài chính về việc thời hạn thực hiện và thanh toán vốn đầu tư kế hoạch năm 2015; trong đó thời gian thực hiện và thanh toán đối với vốn TPCP thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới kế hoạch năm 2015 được thực hiện đến ngày 30/6/2016 (theo Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 23/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn TPCP năm 2015 thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới).
2. Về đối chiếu số dư tài khoản dự toán do phòng/bộ phận kiểm soát chi kiểm soát, thanh toán:
Việc đối chiếu số dư tài khoản dự toán được thực hiện theo mẫu số 01- SDKP/ĐVDT ban hành kèm theo Thông tư số 61/2014/TT-BTC ngày 12/5/2014 hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại KBNN trong điều kiện áp dụng hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc, trong đó KBNN các tỉnh lưu ý khi hướng dẫn đơn vị sử dụng ngân sách lập mẫu số 01-SDKP/ĐVDT thì sửa chức danh ký xác nhận của KBNN “Kế toán” thành “Cán bộ kiểm soát chi” và “Kế toán trưởng” thành “Lãnh đạo phòng/bộ phận kiểm soát chi”.
VI. Về thực hiện kiểm soát cam kết chi:
Ngày 01/3/2016, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 40/2016/TT-BTC về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước qua KBNN và một số biểu mẫu kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc Nhà nước (TABMIS); Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/4/2016. Vì vậy, đề nghị KBNN các tỉnh triển khai, thực hiện; đồng thời thông báo với đơn vị dự toán, chủ đầu tư về những nội dung sửa đổi so với Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 của Bộ Tài chính để thống nhất tổ chức thực hiện.
Đề nghị KBNN các tỉnh tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện đến các đơn vị thuộc và trực thuộc. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Kho bạc Nhà nước để được hướng dẫn./.
Nơi nhận: |
KT. TỔNG
GIÁM ĐỐC |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây