280497

Công văn 1573/UBND-KTTH năm 2015 triển khai nội dung của Luật Đầu tư công 2014 do tỉnh Bình Dương ban hành

280497
LawNet .vn

Công văn 1573/UBND-KTTH năm 2015 triển khai nội dung của Luật Đầu tư công 2014 do tỉnh Bình Dương ban hành

Số hiệu: 1573/UBND-KTTH Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương Người ký: Trần Văn Nam
Ngày ban hành: 22/05/2015 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1573/UBND-KTTH
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
Người ký: Trần Văn Nam
Ngày ban hành: 22/05/2015
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1573/UBND-KTTH
V/v triển khai một số nội dung của Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13.

Bình Dương, ngày 22 tháng 05 năm 2015

 

Kính gửi:

- Các Sở, ban ngành, đoàn thể;
-
UBND các huyện, thị xã, thành phố.

 

Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 đã được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 7, ngày 18/6/2014 (sau đây gọi tắt là Luật Đầu tư công) và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2015;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 676/SKHĐT-TH ngày 14/5/2015,

Hiện nay, Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang dự thảo các Nghị định, Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Luật Đầu tư công. Để các đơn vị có cơ sở thực hiện Luật Đầu tư công, UBND tỉnh triển khai một số nội dung cụ thể như sau:

1. Về chủ trương đầu tư:

1.1. Về trình tự, thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư:

a) Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A (thực hiện theo Điều 23 - Luật Đầu tư công):

- Chủ tịch UBND cấp tỉnh giao cơ quan chuyên môn hoặc UBND cấp huyện tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;

- Chủ tịch UBND cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định do một Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Chủ tịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư là Thường trực Hội đồng thẩm định và các sở, ban, ngành liên quan là thành viên để thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;

- Cơ quan tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo ý kiến thẩm định, báo cáo UBND tỉnh;

- Chủ tịch UBND cấp tỉnh trình HĐND tỉnh cho ý kiến trước khi UBND cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.

b) Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B (thực hiện theo Điều 29 - Luật Đầu tư công): Cơ quan được giao chuẩn bị báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư thực hiện các bước sau: Giao đơn vị trực thuộc chuẩn bị báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; giao đơn vị có chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; Hoàn thiện Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình UBND cùng cấp.

- Đối với dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh: Chủ tịch UBND tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư. Sau khi có báo cáo thẩm định, cơ quan được giao chuẩn bị báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn thiện Báo cáo gửi UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư. Riêng đối với dự án do cấp huyện, cấp xã quản lý, UBND cấp huyện, cấp xã trình HĐND cùng cấp cho ý kiến trước khi gửi UBND cấp tỉnh.

- Đối với dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp huyện, cấp xã: UBND cấp huyện, cấp xã trình HĐND cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư.

c) Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm C (thực hiện theo Điều 30, Điều 31 - Luật Đầu tư công):

- Đối với dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh: Cơ quan được giao chuẩn bị báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư: Giao đơn vị trực thuộc chuẩn bị báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; giao đơn vị có chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; Hoàn thiện Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan để thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư. Sau khi có báo cáo thẩm định, cơ quan được giao chuẩn bị báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn thiện Báo cáo trình UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.

- Đối với dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp huyện: Chủ tịch UBND cấp huyện giao cơ quan chuyên môn (hoặc UBND cấp xã) lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư và thành lập Hội đồng để thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư. Cơ quan được giao lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn thiện Báo cáo theo ý kiến thẩm định và trình UBND cấp huyện quyết định chủ trương đầu tư.

- Đối với dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp xã: Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư và thành lập Hội đồng để thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; hoàn thiện báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định và trình UBND cấp xã quyết định chủ trương đầu tư.

1.2. Về đơn vị đầu mối thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư:

- Đối với dự án nhóm B, C sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh: UBND tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo UBND tỉnh.

- Đối với dự án nhóm B, C sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp huyện, cấp xã: Tùy vào điều kiện của từng địa phương, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã thành lập Hội đồng hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư công cấp huyện, cấp xã tổ chức thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.

2. Về thẩm quyền quyết định đầu tư (thực hiện theo Khoản 3, Khoản 4 - Điều 39 - Luật Đầu tư công):

2.1. Chủ tịch UBND cấp tỉnh:

- Quyết định đầu tư chương trình sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.

- Quyết định đầu tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C do cấp tỉnh quản lý, trừ dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn giáo và các chương trình, dự án khác theo quy định của Chính phủ.

2.2. Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã:

- Quyết định đầu tư chương trình sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã thuộc thẩm quyền HĐND cấp huyện, cấp xã quyết định.

- Quyết định đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã;

- Chủ tịch UBND cấp huyện được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư đối với các dự án thuộc cấp huyện quản lý cho cơ quan cấp dưới trực tiếp.

3. Quy định đơn vị đầu mối thẩm định dự án (thực hiện theo Điều 44Luật Đầu tư công):

- Đối với các dự án có cấu phần xây dựng (thực hiện theo Khoản 3, Điều 44 - Luật Đầu tư công): Thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác có liên quan (UBND tỉnh đã có văn bản số 398/UBND-KTN ngày 05/02/2015 và văn bản số 1112/UBND-KTTH ngày 14/4/2015 triển khai thực hiện Luật Xây dựng số 50/2014/QH13).

- Đối với các dự án không có cấu phần xây dựng (thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 44, Luật Đầu tư công): Căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, Chủ đầu tư lập Báo cáo nghiên cứu khả thi trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư. Về đơn vị đầu mối thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đối với các dự án không có cấu phần xây dựng:

Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh: Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định.

Đối với dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp huyện, cấp xã: Tùy vào điều kiện của từng địa phương, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã thành lập Hội đồng hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư công cấp huyện, cấp xã tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định.

4. Trình tự lập Kế hoạch đầu tư công trung hạn - sau đây gọi tắt là Kế hoạch (thực hiện theo Điều 58, Điều 65 Luật Đầu tư công):

4.1. Đi với Kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp tỉnh: Thực hiện theo trình tự sau:

a) Dự thảo Kế hoạch lần thứ 1:

- Bước 1: Chính phủ ban hành quy định lập Kế hoạch → Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn công tác lập Kế hoạch → UBND tỉnh triển khai đến các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công tổ chức lập Kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ và khả năng nguồn vốn được giao.

- Bước 2: Các đơn vị cấp tỉnh có sử dụng vốn đầu tư công và UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh Kế hoạch của đơn vị mình → UBND tỉnh tổ chức thẩm định (hoặc giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định) Kế hoạch của từng đơn vị → Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét → UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh cho ý kiến UBND tỉnh hoàn chỉnh Kế hoạch gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để thẩm định), Bộ Tài chính.

b) Dự thảo Kế hoạch lần thứ 2:

Bước 3: Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư triển khai hoàn chỉnh lại Kế hoạch, riêng UBND cấp huyện hoàn chỉnh Kế hoạch của đơn vị mình và báo cáo HĐND cấp huyện cho ý kiến → Hoàn chỉnh Kế hoạch cấp tỉnh → Trình UBND tỉnh → UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua Kế hoạch cấp tỉnh → gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

c) Hoàn chỉnh và giao Kế hoạch:

- Bước 4: Căn cứ thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về dự kiến mức vốn đầu tư công trung hạn của địa phương → UBND tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát lần cuối danh mục, điều kiện, thủ tục đầu tư của từng chương trình, dự án cụ thể báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh quyết định Kế hoạch → UBND tỉnh giao Kế hoạch cho các đơn vị để thực hiện.

- Đối với Kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp huyện, cấp xã: Căn cứ theo Điều 58 Luật Đầu tư công, UBND cấp huyện, cấp xã tiến hành lập Kế hoạch theo tiến độ chung của tỉnh, đảm bảo giao Kế hoạch từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở đúng thời gian quy định tại Khoản 4, Điều 67 của Luật Đầu tư công.

5. Trình tự lập Kế hoạch đầu tư công hàng năm - sau đây gọi là Kế hoạch hàng năm (thực hiện theo Điều 59, Điều 66 Luật Đầu tư công):

- Bước 1: Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn công tác lập Kế hoạch hàng năm → UBND tỉnh triển khai đến các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công tổ chức lập Kế hoạch hàng năm trong phạm vi nhiệm vụ và khả năng nguồn vốn được giao.

- Bước 2: Các cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư tổ chức lập và thm định Kế hoạch hàng năm (gồm chi tiết danh mục dự án và mức vốn bố trí cho từng dự án theo từng nguồn vốn) → báo cáo UBND cấp huyện (*) → báo cáo HĐND cấp huyện (*) → gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung Kế hoạch hàng năm cấp tỉnh → báo cáo UBND cấp tỉnh báo cáo HĐND cấp tỉnh thông qua Kế hoạch hàng năm cấp tỉnh → gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để thẩm định), Bộ Tài chính.

(*): Nếu là cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư cấp tỉnh thì không thực hiện các bước này.

- Bước 3: Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp huyện hoàn chỉnh Kế hoạch hàng năm → tổng hợp hoàn chỉnh Kế hoạch hàng năm cấp tỉnh → Trình UBND tỉnh → UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh thông qua Kế hoạch hàng năm → gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

- Bước 4: Căn cứ thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về dự kiến mức vốn đầu tư công trung hạn của địa phương → UBND tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát lần cuối danh mục, điều kiện, thủ tục đầu tư của từng chương trình, dự án cụ thể báo cáo UBND tỉnh → trình HĐND tỉnh quyết định Kế hoạch hàng năm → UBNĐ tỉnh giao Kế hoạch hàng năm cho các đơn vị để thực hiện.

6. Thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công (theo Điều 76, Luật Đầu tư công):

- Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước đến hết ngày 31 tháng 12 năm đầu tiên của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau.

- Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công hàng năm được kéo dài đến hết năm sau.

- Thời gian giải ngân kế hoạch vốn đầu tư xây dựng bản năm 2015 là đến ngày 31/12/2016 (theo Điều 3, Quyết định số 1926/QĐ-BKHĐT ngày 29/12/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).

7. Quy định chuyển tiếp:

7.1. Các dự án không phải thực hiện thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công:

- Các dự án dở dang đã được bố trí vốn đầu tư công từ kế hoạch năm 2015 trở về trước, tiếp tục triển khai theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

- Các dự án khởi công mới được bố trí kế hoạch vốn đầu tư công năm 2015, tiếp tục triển khai theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

- Các dự án sử dụng toàn bộ vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đầu tư công, nên không yêu cầu thực hiện các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định này.

7.2. Các dự án phải thực hiện thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công: Các dự án đầu tư công (trừ các dự án quy định tại Mục 7.1 nêu trên) đều phải lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, theo quy định tại Mục 1, Chương II của Luật Đầu tư công.

Trên đây là một số nội dung có liên quan đến Luật Đầu tư công để các đơn vị triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện có khó khăn vướng mắc, các đơn vị gửi phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để hướng dẫn hoặc tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét có ý kiến chỉ đạo đối với các trường hợp vượt thẩm quyền./.

 

 

Nơi nhận:
- TT.TU, TT.HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
-
UBMTTQVN tỉnh;
-
CT, các PCT;
-
Như trên (60):
-
LĐVP, Hg, Thg, TH;
- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH




Trần Văn Nam

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác