Công văn số 1517/BXD-VP về việc trả lời một số vướng mắc, kiến nghị của Sở Xây dựng Hậu Giang do Bộ Xây dựng ban hành
Công văn số 1517/BXD-VP về việc trả lời một số vướng mắc, kiến nghị của Sở Xây dựng Hậu Giang do Bộ Xây dựng ban hành
Số hiệu: | 1517/BXD-VP | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Xây dựng | Người ký: | Nguyễn Văn Liên |
Ngày ban hành: | 31/07/2008 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1517/BXD-VP |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Xây dựng |
Người ký: | Nguyễn Văn Liên |
Ngày ban hành: | 31/07/2008 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ XÂY DỰNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1517/BXD-VP |
Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2008 |
Kính gửi: Sở Xây dựng Hậu Giang.
Bộ Xây dựng nhận được bản Fax ngày 03/7/2008 của Sở Xây dựng Hậu Giang về một số vướng mắc, kiến nghị về quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng và công tác thanh tra xây dựng. Sau khi nghiên cứu, Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
1. Về công tác quy hoạch xây dựng:
a. Việc chồng chéo giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng cần được xem xét không căn cứ theo quy hoạch nào có trước mà phải làm rõ chức năng và phạm vi áp dụng của từng lọai quy hoạch. Quy hoạch sử dụng đất không gắn liền với không gian kiến trúc và hạ tầng đô thị, không phải là cơ sở để triển khai đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình trên đất đô thị, vì vậy không thể là căn cứ để quản lý đất đô thị.
b. Về các nội dung liên quan đến thiết kế đô thị:
Điều 30 và 31 của Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng, đã quy định các nội dung thiết kế đô thị trong đồ án quy hoach chung xây dựng và quy hoach chi tiết xây dựng đô thị, trong trường hợp đồ án quy hoach chung xây dựng hoặc quy hoach chi tiết xây dựng chưa nghiên cứu các nội dung về thiết kế đô thị thì việc lập đồ án thiết kế đô thị riêng là cần thiết để phục vụ yêu cầu quản lý phát triển của đô thị.
Tuy nhiên hiện nay chưa có các quy định đối với các đồ án thiết kế đô thị riêng về nội dung, trình tự tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt, do vậy để đáp ứng yêu cầu quản lý của địa phương, có thể lập Quy chế quản lý kiến trúc đô thị (căn cứ quy định tại Thông tư số 08/2007/TT-BXD ngày 10/9/2007 Hướng dẫn lập lập, thẩm định và phê duyệt Quy chế quản lý kiến trúc đô thị). Hoặc vận dụng các quy định về tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt QHCT XD đô thị được quy định tại Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 để tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt đồ án thiết kế đô thị.
c. Về việc thành lập và hoạt động của Trung tâm dữ liệu thông tin về quy hoạch (GIS) theo nội dung tại điểm d, khoản 2, Chỉ thị số 09/2008/CT-TTg ngày 28/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ:
Căn cứ Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg ngày 24/02/2008 của Chính phủ phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2008; Công văn số 1594/BBTTT-ƯDCNTT ngày 22/5/2008 của Thông tin và truyền thông hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2009 – 2010.
Hiện nay Bộ Xây dựng đang xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Bộ Xây dựng giai đoạn 2009 – 2010, trong đó có đề án phần mềm phục vụ công bố quy hoạch xây dựng và các phần mềm cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến sẽ chuyển giao cho các Sở Xây dựng.
Về việc thành lập và bố trí địa điểm cho các Trung tâm dữ liệu thông tin Sở Xây dựng cần căn cứ nhu cầu thực tế của địa phương mình để nghiên cứu và đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập Trung tâm dữ liệu thông tin, việc đầu tư xây dựng Trung tâm dữ liệu thông tin có thể sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Việc thiết lập hệ thống sa bàn (mô hình) theo đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt là một nội dung của đồ án quy hoạch xây dựng.
2. Về công tác cấp giấy phép xây dựng:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ và hướng dẫn điểm 3 mục I phần 2 Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng, thì việc cấp giấy phép xây dựng tạm chỉ áp dụng đối với những vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố những chưa thực hiện. Tuỳ thuộc tình hình, đặc điểm của mỗi vùng và thời gian thực hiện quy hoạch, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể quy mô công trình, thời hạn tồn tại của công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm cho phù hợp.
Như vậy, nếu khu vực đã có quy hoạch xây dựng được duyệt nhưng chưa thực hiện thì có thể xem xét để cấp giấy phép xây dựng tạm theo quy định của UBND cấp tỉnh, mà không nhất thiết phải xem xét sự phù hợp với mục đích sử dụng đất. Tuy nhiên, trong giấy phép xây dựng tạm cần phải ghi rõ quy mô và thời hạn tồn tại của công trình. Khi Nhà nước thực hiện quy hoạch thì chủ đầu tư phải tự phá dỡ công trình và không được bồi thường phần xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm.
3. Về công tác quản lý đầu tư xây dựng:
a. Về thực hiện Thông tư số 11/2005/TT-BXD ngày 14/7/2005 hướng dẫn kiểm tra, chứng nhận sự phù hợp chất lượng công trình xây dựng:
Theo quy định tại Thông tư số 11/2005/TT-BXD và Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 1/4/2005 hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình, thì chi phí kiểm tra, chứng nhận sự phù hợp thuộc chi phí quản lý dự án. Hiện nay, theo quy định tại Nghị định số 99/2007/NĐ-CP về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình (Nghị định 99) và Thông tư 05/2007/TT-BXD về hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình (Thông tư 05), chi phí cho việc kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng (nếu có) thuộc chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (Mục 1.1.5 của Thông tư 05).
Chi phí kiểm tra, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng (đối với nội dung chứng nhận là an toàn về khả năng chịu lực của công trình) do tổ chức chứng nhận chất lượng lập dự toán theo quy định tại Nghị định 99 và Thông tư 05 trên cơ sở đề cương kiểm tra, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng cho đối tượng được chứng nhận, được chủ đầu tư phê duyệt. Về cơ bản, nội dung chi phí bao gồm: chi phí cho việc kiểm tra hồ sơ và chi phí kiểm tra xác suất chất lượng công trình. Khi giá trị chi phí này vượt quá 35% chi phí giám sát thi công xây dựng của chính đối tượng được chứng nhận chất lượng, thì tổ chức chứng nhận trình chủ đầu tư xem xét, quyết định theo quy định hiện hành.
Chi phí chứng nhận sự phù hợp về chất lượng nêu trên không bao gồm chi phí thẩm tra lại thiết kế, phúc tra chất lượng, thí nghiệm, quan trắc đối chứng (nếu có).
b. Về quản lý chất lượng của các công trình xây dựng do tư nhân làm chủ đầu tư:
Hiện nay Bộ đang tổ chức soạn thảo Thông tư hướng dẫn một số nội dung về quản lý chất lượng Nhà ở riêng lẻ và Thông tư hướng dẫn công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, dự kiến sẽ ban hành trong thời gian tới.
4. Về công tác thanh tra xây dựng:
a. Về mức xử phạt thấp theo quy định tại Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà:
Vấn đề này, Bộ Xây dựng đã kiến nghị sửa đổi bổ sung. Hiện nay, Bộ Xây dựng đang soạn thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 126/2004/NĐ-CP để trình Chính phủ ban hành vào cuối năm 2008. Trong Nghị định sửa đổi bổ sung sẽ điều chỉnh mức xử phạt bằng tiền, thêm các biện pháp chế tài và bổ sung thêm các quy định xử lý đối với một số hành vi vi phạm cụ thể.
b. Về mục “Thủ trưởng cơ quan của người lập biên bản ký tên, đóng dấu” quy định tại Thông tư số 01/2005/TT-BXD hướng dẫn Nghị định số 126/2004/NĐ-CP:
Bộ Xây dựng thống nhất bỏ nội dung nêu trên trong văn bản số 02 ban hành kèm theo thông tư số 01/2005/TT-BXD. Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định mới thay thế Nghị định số 126/2004/NĐ-CP, Bộ Xây dựng sẽ ban hành Thông tư hướng dẫn Nghị định mới thay thế Thông tư số 01/2005/TT-BXD.
c. Về nguồn kinh phí để trang bị trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, phương tiện, thiết bị kỹ thuật của thanh tra xây dựng:
Nguồn kinh phí được UBND tỉnh cấp trích từ nguồn ngân sách của tỉnh trên cơ sở Đề án thành lập Thanh tra xây dựng do Sở Xây dựng trình và được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
d. Về việc cấp giấy phép đăng ký kinh doanh:
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, thì hoạt động xây dựng thuộc lĩnh vực kinh doanh có điều kiện, có nghĩa là khi tham gia thực hiện công việc xây dựng cụ thể mới yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại và cấp công trình theo quy định. Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân và phạm vi hoạt động xây dựng đối với mỗi hạng được quy định tại Chương V, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ về “Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình”. Trong đó quy định chỉ những cá nhân đảm nhận các chức danh chủ nhiệm đồ án, chủ trì các công việc moíư yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng. Những cá nhân không đảm nhận các chức danh này thì không yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề. Việc giao chủ nhiệm, chủ trì là do người có thẩm quyền của tổ chức sử dụng người đó bổ nhiệm, trên cơ ở các tiêu chuẩn theo quy định hiện hành.
Tại khoản 7 Điều 48 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP quy định: Khi lựa chọn nhà thầu để thực hiện các công việc trong hoạt động xây dựng, chủ đầu tư phải căn cứ vào điều kiện năng lực theo quy định hiện hành và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thiệt hại do việc lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật, trong đó có quy định về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng và xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện các hành vi vi phạm.
Căn cứ các quy định nêu trên, nếu tổ chức, cá nhân đáp ứng được các điều kiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì được xem xét cấp giấy đăng ký kinh doanh hoạt động xây dựng mà không cần phải có điều kiện gì về năng lực. Song, khi tham gia hoạt động xây dựng thì phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại và cấp công trình như giải thích ở phần trên.
5. Về quản lý, phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
a. Để nâng cấp cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật cho các đô thị trên toàn quốc, trong thời gian vừa qua, Bộ Xây dựng đã thực hiện:
- Bộ Xây dựng đã phối hợp với AFD xây dựng chương trình cấp nước đô thị khu vực đồng bằng sông Cửu Long và đã được Thủ tướng Chính phủ thông qua, giao cho Ngân hàng phát triển Việt Nam trực tiếp tổ chức thực hiện.
- Bộ Xây dựng đang phối hợp với WB xây dựng Dự án phát triển cấp nước đô thị số 2 sử dụng nguồn vốn WB.
- Bộ Xây dựng đã phối hợp với WB xây dựng Chương trình tổng thể nâng cấp hạ tầng các đô thị Việt Nam, chuẩn bị trình Thủ thướng Chính phủ.
- Bộ Xây dựng đang trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình đầu tư các nhà máy xử lý rác áp dụng công nghệ trong nước đã được cấp giấy chứng nhận cho các địa phương trong cả nước.
Hậu Giang là một tỉnh mới được thành lập, các đô thị chưa được đầu tư nhiều về hạ tầng kỹ thuật, khi được Chính phủ phê duyệt các chương trình trên, Bộ Xây dựng ghi nhận và lưu ý vấn đề ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật (trong đó có vấn đề xử lý nước thải) cho Hậu Giang trong các chương trình, dự án.
b. Quy định về xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị:
Trong Luật Xây dựng, tại Điều 65 đã quy định về vấn đề này và trong Nghị định 41/2007/NĐ-CP về Xây dựng ngầm đô thị đã cụ thể các yêu cầu về sự đồng bộ trong đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm đô thị, trong đó sự đồng bộ được yêu cầu từ khâu quy hoạch, thiết kế, đến đầu tư xây dựng và quản lý. Trong thời gian sắp tới, Bộ Xây dựng sẽ ban hành Quy chuẩn về xây dựng công trình ngầm đô thị, trong đó sẽ có các nội dung cụ thể liên quan đến vấn đề này.
6. Về phân loại, phân cấp công trình:
Hiện nay theo Nghị định số 49/2008/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Chính phủ đồng ý đưa phân loại, phân cấp công trình vào Quy chuẩn xây dựng. Bộ Xây dựng đang biên soạn Quy chuẩn này và sẽ đề cập nội dung phân loại phân cấp công trình mới theo hướng cấp công trình được xác định theo từng loại công trình, căn cứ vào tầm quan trọng và quy mô của công trình.
7. Về nguồn vốn xây dựng nhà ở xã hội:
Theo quy định của pháp luật về nhà ở thì Quỹ nhà ở xã hội do Nhà nước, các tổ chức hoặc cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng trên cơ sở nhu cầu thuê và thuê mua của các đối tượng sinh sống trên địa bàn phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương. Trong đó, Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo và khuyến khích tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài đầu tư phát triển quỹ nhà ở xã hội, khi đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được Nhà nước miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với đất xây dựng nhà ở xã hội; được miễn, giảm các khoản thuế liên quan theo quy định của pháp luật.
Theo quy định của Luật Nhà ở, nguồn vốn đầu tư xây dựng quỹ nhà ở xã hội được hình thành từ các nguồn sau: tiền thu được từ việc bán và cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; một phần tiền thu từ hoạt động đấu giá đất, đấu thầu dự án nhà ở thương mại trên địa bàn; đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, pháp luật về nhà ở cũng quy định Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm: phê duyệt và công bố quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển nhà ở, quỹ đất và địa điểm cụ thể dành để phát triển nhà ở xã hội bảo đảm sự gắn kết với các dự án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở thương mại hoặc các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; lập kế hoạch phát triển nhà ở xã hội 5 năm và hàng năm, trong đó xác định cụ thể loại nhà ở; nhu cầu về diện tích nhà ở, cơ cấu căn hộ dành để cho thuê, cho thuê mua, cân đối cụ thể các nguồn vốn đầu tư phù hợp với các quy định của Luật Nhà ở; cơ chế khuyến khích để kêu gọi các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển quỹ nhà ở xã hội...
Bộ Xây dựng đã triển khai nghiên cứu, soạn thảo và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt trong Quý III năm 2008, Đề án “Chương trình đầu tư xây dựng nhà ở xã hội từ nguồn vốn nhà nước để cho các hộ khó khăn về nhà ở tại đô thị thuê, thuê mua theo quy định của luật Nhà ở", nhằm đưa ra một khung chính sách để chỉ đạo thống nhất tại tất cả các địa phương trên cả nước. Dự kiến nguồn vốn đầu tư sẽ được trích từ quỹ đầu tư phát triển của từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo nguyên tắc sau:
- Vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hàng năm được bố trí trong dự toán chi ngân sách Quốc gia cũng như dự toán chi ngân sách của từng địa phương tối thiểu bằng 2% tổng chi ngân sách.
- Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tự cân đối được ngân sách thì được phép bố trí, sử dụng nguồn thu ngân sách của địa phương để triển khai các dự án nhà ở xã hội trên địa bàn.
- Với các địa phương thuộc diện ngân sách Trung ương hỗ trợ và có lực lượng cán bộ, công chức thuộc các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn được cân đối, bổ sung nguồn vốn đầu tư nhà ở xã hội từ nguồn vốn ngân sách.
- Căn cứ tình hình thực tế, các địa phương hỗ trợ thêm trên cơ sở huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện mục tiêu, chính sách này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây