Công văn 14056/CT-TTHT năm 2017 về kê khai thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 14056/CT-TTHT năm 2017 về kê khai thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu: | 14056/CT-TTHT | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Cục thuế thành phố Hà Nội | Người ký: | Mai Sơn |
Ngày ban hành: | 03/04/2017 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 14056/CT-TTHT |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Cục thuế thành phố Hà Nội |
Người ký: | Mai Sơn |
Ngày ban hành: | 03/04/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 14056/CT-TTHT |
Hà Nội, ngày 03 tháng 04 năm 2017 |
Kính gửi: Ngân hàng TMCP Tiên Phong
(Đ/c: tòa
nhà TP Bank số 57 Phố
Lý Thường Kiệt - P Trần Hưng Đạo - Q Hoàn Kiếm - Hà Nội; MST: 010274486)
Trả lời công văn số 153/2017/CV-TPB.KTC ngày 02/03/2017 của Ngân hàng TMCP Tiên Phong hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 2 Điều 28 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung, một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân quy định về hoàn thuế TNCN:
“2. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.”
- Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ hướng dẫn:
“Tổ chức, cá nhân trả thu nhập là cơ sở sản xuất; kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân”.
- Căn cứ khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT, thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 về Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều các Nghị định về thuế hướng dẫn về nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công:
“3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16
c.2) Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế
…
c.2.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương; tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện tự quyết toán thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
- Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
- Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).”
- Căn cứ công văn số 1754/TCT-TNCN ngày 27/04/2016 của Tổng cục Thuế về việc khấu trừ, kê khai thuế TNCN tại hội sở ngân hàng
“Kể từ ngày 01/01/2016, trường hợp các ngân hàng (MB, ACB, TP Bank) thực hiện theo mô hình hội sở ngân hàng trực tiếp chi trả và hạch toán tập trung toàn ngân hàng tại hội sở các khoản chi: thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công của cán bộ công nhân viên toàn hệ thống; tiền thù lao, tiền lương; tiền công, tiền chi khác cho các cá nhân thực hiện dịch vụ mà không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba tháng; thu nhập từ trúng thưởng cho cá nhân trúng thưởng thì các ngân hàng thực hiện khấu trừ; kê khai tập trung tại hội sở ngân hàng đối với các khoản thu nhập nêu trên. Tờ khai thuế TNCN được nộp cho cơ quan thuế quản lý hội sở ngân hàng. Số thuế TNCN phải nộp được phân chia theo từng địa phương nơi ngân hàng có chi nhánh, hội sở theo số thuế TNCN thực tế phát sinh ở chi nhánh, hội sở.
Khi nộp tờ khai thuế TNCN hàng tháng/quý và quyết toán thuế TNCN hàng năm cho cơ quan thuế quản lý hội sở; hội sở ngân hàng lập kèm bảng kê chi tiết số thuế nộp theo từng địa phương nơi có chi nhánh, hội sở (bảng kê gồm các nội dung: tên hội sở; chi nhánh ngân hàng, mã số thuế, cơ quan thuế trực tiếp quản lý, số thuế phải nộp cho từng địa phương nơi có hội sở; chi nhánh) và chuyển bản chụp bảng kê chi tiết này cho các cơ quan thuế địa phương nơi có chi nhánh để đối chiếu số thu. Căn cứ trên bảng kê chi tiết này, hội sở ngân hàng chuyển tiền nộp thuế về các cơ quan thuế địa phương (sử dụng mã số thuế 10 số) qua kênh thanh toán liên ngân hàng đến các ngân hàng thương mại ủy nhiệm thu (ngân hàng thương mại nơi KBNN địa phương mở tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản chuyên thu) để KBNN địa phương hạch toán số thu phát sinh phù hợp với số hội sở ngân hàng kê khai.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp việc kê khai thuế TNCN của các cá nhân làm việc tại Ngân hàng được thực hiện tập trung tại Hội sở chính thì:
- Nếu các cá nhân lao động thuộc đối tượng ủy quyền cho Ngân hàng quyết toán thay thuế TNCN theo quy định thì Hội sở chính nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Cục Thuế TP Hà Nội. Khi quyết toán thuế, Hội sở chính thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân, sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
- Nếu các cá nhân lao động được Ngân hàng xuất chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì cá nhân phải tự quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC cụ thể như sau:
+ Trường hợp các cá nhân đã kê khai giảm trừ gia cảnh tại Hội sở chính thì kê khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý Hội sở chính (Cục Thuế TP Hà Nội)
+ Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
- Trường hợp cán bộ nhân viên của Ngân hàng trong năm điều chuyển công tác từ địa phương này sang địa phương khác, nhưng việc kê khai nộp thuế TNCN của các nhân viên tập trung tại Hội sở chính, nếu đảm bảo các điều kiện được ủy quyền thì có thể ủy quyền cho Hội sở chính quyết toán thay, trường hợp không ủy quyền thì cá nhân nộp quyết toán thuế TNCN theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC nêu trên.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Ngân hàng TMCP Tiên Phong được biết và thực hiện./.
|
KT. CỤC TRƯỞNG |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây