Công văn 1365/TCHQ-KTTT chấn chỉnh công tác tham vấn và xác định giá do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 1365/TCHQ-KTTT chấn chỉnh công tác tham vấn và xác định giá do Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu: | 1365/TCHQ-KTTT | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Hải quan | Người ký: | Đặng Thị Bình An |
Ngày ban hành: | 07/03/2007 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1365/TCHQ-KTTT |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Hải quan |
Người ký: | Đặng Thị Bình An |
Ngày ban hành: | 07/03/2007 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1365/TCHQ-KTTT |
Hà Nội, ngày 07 tháng 03 năm 2007 |
Kính gửi: Cục Hải quan các Tỉnh, Thành phố.
Qua theo dõi, kiểm tra tình hình tham vấn và xác định giá của Cục Hải quan các Tỉnh, Thành phố trong thời gian qua, Tổng cục nhận thấy việc xác định giá tính thuế nhập khẩu ở một số Cục Hải quan địa phương thực hiện chưa tốt, gây nhiều phản ứng không tốt trong các doanh nghiệp cụ thể:
- Việc tổ chức tham vấn giá còn thực hiện chiếu lệ, mang tính hình thức khi chưa thu thập đủ các nguồn thông tin, gây phiền hà cho doanh nghiệp.
- Chưa tổ chức tham vấn khi đã có đủ các nguồn thông tin để bác bỏ trị giá khai báo đối với những lô hàng có trị giá khai báo thấp (mặt hàng rượu, bánh kẹo, linh kiện điện tử, xe máy, ô tô …) gây thất thu ngân sách nhà nước.
- Tổ chức tham vấn khi đã có đủ thông tin, nhưng không bác bỏ trị giá khai báo hoặc cùng một mặt hàng, cùng thời điểm, có trường hợp bác bỏ, trường hợp không bác bỏ trị giá khai báo; việc xác định lại trị giá tính thuế sau khi bác bỏ trị giá khai báo giữa các đơn vị còn chưa thống nhất do việc sử dụng các nguồn thông tin khác nhau trên hệ thống dữ liệu, tạo sự bất bình đẳng trong nghĩa vụ nộp thuế giữa các doanh nghiệp.
Nhằm tăng cường công tác quản lý giá tính thuế, đảm bảo việc xác định giá tính thuế thống nhất giữa các đơn vị, ngăn chặn hiện tượng gian lận thương mại qua giá. Căn cứ Nghị định số: 155/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ; Thông tư số: 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn xác định giá, Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan các Tỉnh, Thành phố thực hiện:
1. Chủ động tiến hành thu thập các nguồn thông tin theo hướng dẫn tại điểm 1 mục II công văn số: 3263/TCHQ-KTTT ngày 19/7/2006 (bao gồm cả nguồn thông tin trong hệ thống GTT22 và các nguồn thông tin khác) để kiểm tra trị giá khai báo trong đó cần chú ý những mặt hàng nhạy cảm như: Ô tô, xe máy, rượu, linh kiện điện tử, kịp thời phát hiện các lô hàng có trị giá khai báo thấp so với các thông tin dữ liệu thu thập được; lập phiếu đề nghị tham vấn (kèm theo hồ sơ) trong đó nêu rõ căn cứ, cơ sở nghi ngờ trị giá khai báo.
2. Tổ chức tham vấn theo đúng thời gian quy định đối với tất cả các trường hợp thuộc diện phải tham vấn. Khi tổ chức tham vấn phải căn cứ vào các thông tin dữ liệu đã thu thập được và hồ sơ cụ thể của từng lô hàng để làm rõ những nghi ngờ về trị giá khai báo, kiên quyết bác bỏ các trường hợp trị giá khai báo quá thấp so với thông tin dữ liệu thu thập được mà doanh nghiệp không giải trình, cung cấp các thông tin chứng minh hoặc giải trình nhưng không rõ ràng, thuyết phục trong quá trình tham vấn. Biên bản tham vấn phải thể hiện rõ căn cứ, lý do chấp nhận hoặc bác bỏ trị giá khai báo, mức giá dự kiến xác định lại của cơ quan Hải quan.
3. Đối với các trường hợp bác bỏ trị giá khai báo, việc xác định trị giá phải thực hiện theo đúng trình tự, nguyên tắc và các phương pháp xác định giá quy định tại Nghị định số: 155/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ; Thông tư số: 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính trên cơ sở các nguồn thông tin thu thập được tại thời điểm xác định trị giá nhưng không thấp hơn mức giá của mặt hàng giống hệt, tương tự đã chấp nhận trị giá khai báo hoặc điều chỉnh trị giá trước đó. Trường hợp xác định trị giá tính thuế thấp hơn mức giá của mặt hàng giống hệt, tương tự đã chấp nhận trị giá khai báo hoặc điều chỉnh trị giá trước đó thì phải báo cáo ngay về Tổng cục lý do, căn cứ, nguồn thông tin và cơ sở xác định mức giá.
4. Việc khấu trừ các yếu tố chiết khấu, giảm giá phải thực hiện theo đúng quy định tại điểm 2.1 mục 2 phần 1 phụ lục 1 Thông tư số: 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính đồng thời mở sổ theo dõi và kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng có yếu tố giảm giá, chiết khấu tránh tình trạng doanh nghiệp lợi dụng yếu tố chiết khấu, giảm giá để khai thấp dần trị giá khai báo.
5. Sắp xếp cán bộ tổ chức tham vấn theo đúng chế độ và thời gian quy định. Đối với trường hợp để quá thời gian tham vấn hoặc tổ chức tham vấn chiếu lệ, sau đó chuyển bộ phận kiểm tra sau thông qua đối với các trường hợp trị giá khai báo thấp nhưng đã có đủ thông tin, dữ liệu để tham vấn và bác bỏ trị giá khai báo, yêu cầu có biện pháp xử lý kỷ luật đối với các bộ phận và công chức có liên quan.
6. Cập nhật đầy đủ, chi tiết, kịp thời và chính xác toàn bộ các thông tin liên quan đến hàng hóa nhập khẩu tại các khâu đăng ký, kiểm hóa, xác định trị giá, phúc tập theo đúng hướng dẫn của chương trình đồng thời phải cập nhật ngay mức giá đã điều chỉnh vào hệ thống thông tin dữ liệu giá tính thuế (GTT22) ngay sau khi tham vấn và xác định lại trị giá tính thuế để áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan các Tỉnh, Thành phố biết và triển khai thực hiện. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc vượt thẩm quyền thì báo cáo về Tổng cục để được hướng dẫn, xử lý kịp thời.
Nơi nhận: |
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây