Công văn 1324/TCT-TNCN năm 2018 về hướng dẫn thuế thu nhập cá nhân đối với tiền thưởng của các cá nhân, tổ chức cho đội tuyển bóng đá U23 Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1324/TCT-TNCN năm 2018 về hướng dẫn thuế thu nhập cá nhân đối với tiền thưởng của các cá nhân, tổ chức cho đội tuyển bóng đá U23 Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu: | 1324/TCT-TNCN | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Thuế | Người ký: | Lý Thị Hoài Hương |
Ngày ban hành: | 16/04/2018 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1324/TCT-TNCN |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Thuế |
Người ký: | Lý Thị Hoài Hương |
Ngày ban hành: | 16/04/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1324/TCT-TNCN |
Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2018 |
Kính gửi: Liên đoàn bóng đá Việt Nam
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 121/LĐBĐVN-2018 ngày 6/2/2018 của Liên đoàn bóng đá Việt Nam về việc giải đáp thuế TNCN đối với tiền thưởng của các cá nhân, tổ chức cho đội tuyển bóng đá U23 Việt Nam. Vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về việc xác định thu nhập chịu thuế TNCN
- Thu nhập từ tiền lương tiền công được quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
"Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: ... tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao, tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
d) Tiền nhận được từ tham gia ... hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản trên thưởng sau đây:
e.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:
e.1.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.
e.1.2) Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.
e.1.3) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.
e.1.4) Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
e.1.5) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.
e.1.6) Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
e.1.7) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.
Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
e.2) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
e.3) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
e.4) Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền".
- Thu nhập nhận quà tặng từ các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước được quy định tại khoản 10 Điều 2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên, bao gồm: chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước.
2. Về việc kê khai thu nhập chịu thuế TNCN:
- Thu nhập từ tiền lương tiền công quy định tại điểm b, điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính:
" b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
….
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000. 000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân... "
-Thu nhập từ nhận quà tặng thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và khoản 6 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC: thu nhập tính thuế từ quà tặng là phần giá trị tài sản nhận quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận, với thuế suất 10% và kê khai nộp thuế theo từng lần phát sinh thu nhập
Căn cứ các quy định nêu trên và thực tế các khoản tiền thưởng của đội tuyển U23 Việt Nam nhận được, xem xét theo tính chất từng khoản thu nhập để xác định việc kê khai, nộp hoặc không phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định. Cụ thể:
- Trường hợp cá nhân có thu nhập từ nhận tiền thưởng cho ngôi vị á quân của Liên đoàn bóng đá Châu Á (AFC), Liên đoàn bóng đá Việt Nam đảm bảo điêu kiện là giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được nhà nước Việt Nam thừa nhận; tiền thưởng của ủy ban Olympic Việt Nam theo quy định của Luật thi đua khen thưởng thì các khoản thu nhập này được trừ khỏi thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập cá nhân quy định tại tiết e. 1 .4 và e.2 khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính;
- Trường hợp tiền thưởng của các tập đoàn kinh tế, ngân hàng, các doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân cho đội tuyển U23 Việt Nam và cá nhân cầu thủ, huấn luyện viên mang tính chất tiền lương, tiền công của người sử dụng lao động trả cho người lao động và/hoặc thực hiện theo quy định tài chính về thu chi, thưởng của Liên đoàn bóng đá Việt Nam thì tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Tùy thuộc vào quy định tại hợp đồng lao động của cầu thủ, huấn luyện viên, thành viên đội tuyển, Liên đoàn thực hiện tính thuế, khai nộp thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần hoặc khấu trừ thuế theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Việc quyết toán thuế của cá nhân thành viên đội tuyển thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp cá nhân nhận tặng thưởng là quà tặng bằng chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì cá nhân nhận thu nhập phải nộp thuế TNCN theo quy định tại khoản 10 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên và thực hiện tính thuế, khai nộp thuế theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và khoản 6 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Liên đoàn bóng đá Việt Nam được biết và làm việc với Cục Thuế thành phố Hà Nội để được hướng dẫn kê khai, nộp thuế theo đúng quy định./.
|
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây