Công văn 13075/BTC-ĐT về tình hình thanh toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước lũy kế 9 tháng và ước thực hiện 10 tháng năm 2020 do Bộ Tài chính ban hành
Công văn 13075/BTC-ĐT về tình hình thanh toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước lũy kế 9 tháng và ước thực hiện 10 tháng năm 2020 do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 13075/BTC-ĐT | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Tạ Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 26/10/2020 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 13075/BTC-ĐT |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Tạ Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 26/10/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ TÀI
CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13075/BTC-ĐT |
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2020 |
Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ Quyết định số 1706/QĐ-TTg ngày 29/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2020; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công, Bộ Tài chính báo cáo tình hình thanh toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước lũy kế 9 tháng và ước thực hiện 10 tháng năm 2020 như sau:
I. Về kế hoạch và tình hình phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước năm 2020:
1. Tổng kế hoạch vốn đầu tư công nguồn NSNN năm 2020 là 628.598,15 tỷ đồng; bao gồm:
1.1. Kế hoạch vốn các năm trước chuyển sang là 91.495,39 tỷ đồng; trong đó:
- Vốn trong nước là 81.343,60 tỷ đồng, trong đó vốn Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) là 2.024,96 tỷ đồng.
- Vốn nước ngoài là 10.151,79 tỷ đồng, trong đó vốn Chương trình MTQG là 25,07 tỷ đồng;
1.2. Kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN năm 2020 là 537.102,76 tỷ đồng, trong đó:
- Kế hoạch vốn do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao là 478.105,73 tỷ đồng, trong đó:
+ Kế hoạch vốn giao từ đầu năm 471.032,733 tỷ đồng1;
+ Vốn đầu tư phát triển kế hoạch năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ giao bổ sung trong năm (từ nguồn tăng thu và dự phòng ngân sách trung ương) là 7.073 tỷ đồng. Trong đó:
(i) Bộ ngành cơ quan trung ương: 5.573 tỷ đồng2;
(ii) Các địa phương: 1.500 tỷ đồng (nguồn tăng thu NSTW tăng hơn 127.753 triệu đồng so với tháng trước từ nguồn tăng thu NSTW năm 2018 cho tỉnh Sơn La, không báo cáo nguồn dự phòng NSTW năm 2019 của tỉnh Lào Cai là 15 tỷ đồng).
- Kế hoạch vốn cân đối NSĐP năm 2020 các địa phương giao tăng so với kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (theo số liệu cập nhật đến ngày 23/10/2020) là 58.997,03 tỷ đồng.
2. Về tình hình triển khai phân bổ kế hoạch vốn giao trong năm 2020 cho các dự án của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương:
Đến ngày 23/10/2020, Bộ Tài chính đã nhận được báo cáo phân bổ vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước của 52/53 Bộ, cơ quan trung ương3 và 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; 54/54 báo cáo phân bổ vốn Chương trình mục tiêu quốc gia của các đơn vị.
- Tổng số vốn đã phân bổ là 523.650,83 tỷ đồng, đạt 109,53% kế hoạch vốn Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao (478.105,73 tỷ đồng). (Nếu không tính số kế hoạch vốn cân đối NSĐP giao tăng so với số kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao là 58.997,027 tỷ đồng, thì tổng số vốn đã phân bổ là 464.653,80 tỷ đồng, đạt 97,19% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao).
Trong đó:
+ Vốn ngân sách trung ương (NSTW) là 219.768,15 tỷ đồng, đạt 96,60% kế hoạch vốn Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao (227.505,73 tỷ đồng);
+ Vốn cân đối ngân sách địa phương (NSĐP) là 303.882,68 tỷ đồng, đạt 121,26% kế hoạch vốn Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao (250.600 tỷ đồng).
- Số vốn còn lại chưa phân bổ là 13.451,93 tỷ đồng, chiếm 2,81% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, trong đó: vốn trong nước là 8.625,71 tỷ đồng (bao gồm vốn Chương trình mục tiêu quốc gia là 9,41 tỷ đồng), vốn ngoài nước là 4.826,22 tỷ đồng. Trong đó:
+ Bộ, cơ quan trung ương: số vốn chưa phân bổ là 7.347 tỷ đồng (vốn trong nước là 2.891,39 tỷ đồng, vốn nước ngoài là 4.455,613 tỷ đồng).
+ Các địa phương: số vốn chưa phân bổ là 6.104,93 tỷ đồng. Trong đó: nguồn vốn NSTW hỗ trợ theo mục tiêu là 390,574 tỷ đồng (vốn trong nước là 19,966 tỷ đồng; vốn nước ngoài là 370,608 tỷ đồng); vốn cân đối NSĐP là 5.714,351 tỷ đồng (Thành phố Hồ Chí Minh).
(Chi tiết theo Phụ lục số 01 đính kèm).
Nhận xét:
- Đến nay, Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp chưa phân bổ vốn kế hoạch năm 2020 và có công văn số 494/UBQLV-VP ngày 23/3/2020 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính đề nghị hoàn trả lại NSNN số kế hoạch vốn năm 2020 đã được giao là 1,6 tỷ đồng (do đơn vị chưa thể triển khai được dự án trong năm 2020 vì chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch và bố trí quỹ đất để thực hiện).
Số vốn còn lại chưa phân bổ chủ yếu do các nguyên nhân:
- Đối với vốn trong nước: Một số Bộ, ngành, địa phương không có nhu cầu sử dụng, đang đề nghị trả lại vốn (Ủy ban Quản lý vốn doanh nghiệp Nhà nước, Ủy ban Dân tộc, Bộ Giáo dục đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,...); Một số dự án chưa đủ điều kiện được giao vốn: chưa có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn (Bộ Quốc phòng, Ngân hàng Phát triển Việt Nam); nhiệm vụ quy hoạch mới được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đang khẩn trương thực hiện các thủ tục phê duyệt dự toán chi tiết để giao vốn (Bộ Thông tin và Truyền thông); 745 tỷ đồng của Tòa án Nhân dân tối cao dự kiến được bố trí từ nguồn sử dụng đất, tuy nhiên đến nay Thủ tướng Chính Phủ đã đồng ý không bán các cơ sở nhà đất và cho phép chuyển sang bố trí từ nguồn NSNN.
+ Vốn cân đối NSĐP của Thành phố Hồ Chí Minh sẽ phân bổ số còn lại căn cứ vào khả năng thu, một số dự án đang hoàn thiện thủ tục đầu tư, một số dự án mới được phê duyệt chưa kịp giao kế hoạch, một số dự án đang chờ Bộ KH&ĐT điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn.
- Đối với vốn ngoài nước: Đang vướng mắc với nhà tài trợ (Bà Rịa - Vũng Tàu), một số địa phương đang làm thủ tục để trả lại vốn nước ngoài (Bình Dương, Lào Cai, Quảng Nam, Ninh Thuận).
II. Tình hình giải ngân kế hoạch vốn đầu tư nguồn NSNN:
Lũy kế thanh toán vốn kế hoạch (bao gồm vốn kế hoạch các năm trước được kéo dài chuyển sang năm 2020) từ đầu năm đến 30/9/2020 là 335.428,64 tỷ đồng, đạt 53,36% kế hoạch (628.598.15 tỷ đồng, bao gồm: kế hoạch vốn kéo dài các năm trước sang năm 2020 là 91.945,39 tỷ đồng, kế hoạch vốn giao trong năm 2020 là 537.102,76 tỷ đồng).
Ước thanh toán vốn kế hoạch (bao gồm vốn kế hoạch các năm trước kéo dài chuyển sang năm 2020) từ đầu năm đến 31/10/2020 là 379.515,38 tỷ đồng, đạt 60,37% kế hoạch.
Cụ thể như sau:
Đơn vị tính: tỷ đồng
STT |
Nội dung |
Tổng kế hoạch vốn (tại thời điểm 23/10/2020) |
Lũy kế thanh toán vốn từ đầu năm đến hết 30/9/2020 |
Ước thanh toán vốn từ đầu năm đến hết 31/10/2020 |
||
Số tiền |
Tỷ lệ |
Số tiền |
Tỷ lệ |
|||
1 |
2 |
3 |
4 |
5=4/3 |
6 |
7=6/3 |
|
TỔNG SỐ (1+2) |
628.598,15 |
335.428,64 |
53,36% |
379.515,38 |
60,37% |
1 |
VỐN TRONG NƯỚC |
558.446,36 |
312.164,15 |
55,90% |
354.347,79 |
63,45% |
|
Trong Đó: vốn CTMTQG |
25.781,23 |
16.466,77 |
63,87% |
17.989,32 |
69,78% |
2 |
VỐN NƯỚC NGOÀI |
70.151,79 |
23.264,49 |
33,16% |
25.167,58 |
35,88% |
|
Trong đó: Vốn CTMTQG |
3.605,27 |
2.032,23 |
56,37% |
2.211,71 |
61,35% |
(Chi tiết theo Phụ lục số 02 đính kèm)
1. Về giải ngân vốn kế hoạch các năm trước kéo dài chuyển sang năm 2020:
Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến 30/9/2020 là 52.139,17 tỷ đồng, đạt 56,99% kế hoạch (91.495,39 tỷ đồng). Ước thanh toán từ đầu năm đến 31/10/2020 là 57.985,97 tỷ đồng, đạt 63,38% kế hoạch.
Cụ thể như sau:
Đơn vị tính: tỷ đồng
STT |
Nội dung |
Kế hoạch vốn năm trước kéo dài sang năm 2020 |
Lũy kế thanh toán vốn từ đầu năm đến hết 30/9/2020 |
Ước thanh toán vốn từ đầu năm đến hết 31/10/2020 |
||
Số tiền |
Tỷ lệ |
Số tiền |
Tỷ lệ |
|||
1 |
2 |
3 |
4 |
5=4/3 |
6 |
7=6/3 |
|
TỔNG SỐ (1+2) |
91.495,39 |
52.139,17 |
56,99% |
57.985,97 |
63,38% |
1 |
Vốn trong nước |
81.343,60 |
45.689,85 |
56,17% |
50.908,36 |
62,58% |
|
Trong đó: Vốn CTMTQG |
2.024,96 |
1.398,28 |
69,05% |
1.546,48 |
76,37% |
2 |
Vốn nước ngoài |
10.151,79 |
6.449,32 |
63,53% |
7.077,61 |
69,72% |
|
Trong đó: Vốn CTMTQG |
25,07 |
16,27 |
64,90% |
16,71 |
66,68% |
2. Về giải ngân vốn kế hoạch năm 2020:
2.1. Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến 30/9/2020 là 283.289,47 tỷ đồng, đạt 52,74% kế hoạch (537.102,76 tỷ đồng) và đạt 60,14% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao đầu năm (471.032,733 tỷ đồng). Trong đó:
+ Vốn trong nước là 266.474,30 tỷ đồng (đạt 55,85% kế hoạch), trong đó, vốn Chương trình MTQG là 15.068,49 tỷ đồng (đạt 63,43% kế hoạch).
+ Vốn nước ngoài là 16.815,17 tỷ đồng (đạt 28,03% kế hoạch), trong đó, vốn Chương trình MTQG là 2.015,96 tỷ đồng (đạt 56,31% kế hoạch).
2.2. Ước thanh toán từ đầu năm đến 31/10/2020 là 321,529,41 tỷ đồng, đạt 59,86% kế hoạch (537.102,76 tỷ đồng) và đạt 68,26% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao đầu năm (471.032,733 tỷ đồng); (cùng kỳ năm 2019 đạt 49,83% kế hoạch Quốc hội giao và đạt 54,69% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao). Trong đó:
+ Vốn trong nước là 303.439,43 tỷ đồng (đạt 63,60% kế hoạch), trong đó, vốn Chương trình MTQG là 16.442,84 tỷ đồng (đạt 69,21% kế hoạch).
+ Vốn nước ngoài là 18.089,97 tỷ đồng (đạt 30,15% kế hoạch), trong đó, vốn Chương trình MTQG là 2.194,99 tỷ đồng (đạt 61,31% kế hoạch).
Cụ thể như sau:
Đơn vị tính: tỷ đồng
STT |
Nội dung |
Ước thanh toán đến 31/10/2020 |
Tỷ lệ (%) thực hiện (so với tổng KH) |
Tỷ lệ (%) thực hiện (so với KH TTg giao đầu năm4) |
Cùng kỳ năm 2019 |
||
Giải ngân 10T/2019 |
Tỷ lệ (%) so với KH QH giao |
Tỷ lệ (%) so với KH TTg giao |
|||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
|
TỔNG SỐ |
321.529,41 |
59,86% |
68,26% |
213.919,15 |
49,83% |
54,69% |
|
VỐN TRONG NƯỚC |
303.439,43 |
63,60% |
72,57% |
201.551,39 |
54,58% |
5834% |
|
VỐN NƯỚC NGOÀI |
18.089,97 |
30,15% |
30,15% |
12.367,75 |
20,61% |
27,09% |
A |
VỐN NSĐP |
198.713,38 |
64,18% |
79,30% |
142.600,26 |
61,36% |
6136% |
B |
VỐN NSTW |
122.816,02 |
53,98% |
55,72% |
71.318,89 |
36,83% |
44,93% |
- |
Vốn NSTW đầu tư theo ngành, lĩnh vực |
88.283,21 |
61,41% |
61,41% |
49.515,43 |
41,64% |
52,09% |
- |
Vốn nước ngoài |
18.089,97 |
30,15% |
30,15% |
12.367,75 |
21,80% |
27,09% |
- |
Vốn Chương trình MTQG |
18.637,83 |
68,18% |
68,18% |
9.435,71 |
52,42% |
52,42% |
|
Vốn trong nước |
16.442,84 |
69,21% |
69,21% |
9.435,71 |
52,42% |
52,42% |
|
Vốn nước ngoài |
2.194,99 |
61,31% |
61,31% |
- |
|
|
I |
BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG (1+2) (i+ii+iii) |
63.424,07 |
56,45% |
59,45% |
38.135,19 |
34,89% |
47,15% |
1 |
VỐN TRONG NƯỚC |
57.599,40 |
63,41% |
67,56% |
32356,20 |
39,03% |
51,96% |
2 |
VỐN NƯỚC NGOÀI |
5.824,67 |
27,07% |
27,07% |
5.779,00 |
21,89% |
31,06% |
i |
Vốn NSNN đầu tư theo ngành, lĩnh vực |
63.423,45 |
56,46% |
56,46% |
38.135,19 |
34,89% |
47,16% |
|
Vốn trong nước |
57.598,78 |
63,42% |
63,42% |
32.356,20 |
39,04% |
51,97% |
|
Vốn nước ngoài |
5.824,67 |
27,07% |
27,07% |
5.779,00 |
21,89% |
31,06% |
ii |
Vốn Chương trình MTQG |
0,62 |
8,99% |
8,99% |
- |
0,00% |
0,00% |
|
Vốn trong nước |
0,62 |
8,99% |
8,99% |
- |
0,00% |
0,00% |
|
Vốn nước ngoài |
- |
- |
- |
|
|
|
II |
ĐỊA PHƯƠNG (1+2) (i+ii) |
258.105,34 |
60,77% |
70,86% |
175.783,95 |
55,50% |
56,66% |
1 |
VỐN TRONG NƯỚC |
245.840,03 |
63,64% |
75,46% |
169.195,20 |
59,08% |
59,75% |
2 |
VỐN NƯỚC NGOÀI |
12.265,30 |
31,87% |
31,87% |
6.588,75 |
21,72% |
24,36% |
i |
Vốn NSĐP |
198.713,38 |
64,18% |
79,30% |
142.600,26 |
61,36% |
61,36% |
ii |
Vốn NSTW bổ sung có mục tiêu cho địa phương |
59.391,95 |
51,57% |
51,57% |
33.183,69 |
39,35% |
42,63% |
|
Vốn trong nước |
47.126,65 |
61,46% |
61,46% |
26.594,94 |
49,25% |
52,36% |
|
Vốn nước ngoài |
12.265,30 |
31,87% |
31,87% |
6.588,75 |
21,72% |
24,36% |
ii.1 |
Vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực (vốn trong nước) |
30.684,44 |
57,98% |
57,98% |
17.159,23 |
47,65% |
52,30% |
ii.2 |
Vốn nước ngoài |
10.070,31 |
28,85% |
28,85% |
6.588,75 |
21,72% |
24,36% |
ii.3 |
Vốn Chương trình MTQG |
18.637,21 |
68,19% |
68,19% |
9.435,71 |
52,46% |
52,46% |
|
Vốn trong nước |
16.442,22 |
69,23% |
69,23% |
9.435,71 |
52,46% |
52,46% |
|
Vốn nước ngoài |
2.194,99 |
61,31% |
61,31% |
|
|
|
Nhận xét:
- Tỷ lệ giải ngân 9 tháng và ước 10 tháng đã có sự chuyển biến tích cực so với các tháng đầu năm. Lũy kế thanh toán đến 30/9/2020 đạt 53,36% kế hoạch, ước 10 tháng đạt 60,37% kế hoạch (bao gồm vốn kế hoạch các năm trước được kéo dài chuyển sang năm 2020 và kế hoạch giao bổ sung của các địa phương). Trong đó, đối với kế hoạch các năm trước kéo dài chuyển sang năm 2020 (91.495,39 tỷ đồng), lũy kế thanh toán đến 30/9/2020 đạt 56,99% kế hoạch; ước thanh toán 10 tháng đạt 63,38% kế hoạch. Đối với kế hoạch vốn năm 2020, tỷ lệ giải ngân 9 tháng đạt 60,14% và ước 10 tháng đạt 68,26% so với kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao đầu năm (cao hơn cùng kỳ năm 2019 là 54,69%).
- Có 13 Bộ, cơ quan trung ương và 21 địa phương có ước tỷ lệ giải ngân đến 31/10/2020 đạt trên 70% (chi tiết theo Phụ lục số 03 đính kèm). Trong đó, 08 Bộ, cơ quan trung ương và 07 địa phương có tỷ lệ giải ngân trên 80% gồm: Liên minh Hợp tác xã Việt Nam (100%), Ngân hàng Chính sách xã hội (95,55%), Ban Quản lý Lăng Chủ tịch HCM (94,26%), Thông tấn xã VN (94,07%), Hội Nhà văn Việt Nam (93,59%), Bộ Nội Vụ (90,97%), Kiểm toán nhà nước (86,96%), Ngân hàng nhà nước (84,78%), Hưng Yên (94,44%), Quảng Ninh (90,22%), Thái Bình (87,80%), Thái Nguyên (86,21%), Ninh Bình (83,85%), Bến Tre (82,48%), Tây Ninh (80,57%).
- Có 18 Bộ, cơ quan trung ương và 06 địa phương có tỷ lệ giải ngân đạt dưới 45% (Chi tiết theo Phụ lục số 04 đính kèm). Trong đó, có 08 Bộ, cơ quan trung ương và 01 địa phương (tỉnh Đồng Nai) có tỷ lệ giải ngân đạt dưới 20%.
3. Nguyên nhân chậm thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công:
Ngoài các nguyên nhân làm chậm giải ngân vốn đầu tư công đã được Bộ Tài chính phản ánh tại văn bản số 11742/BTC-ĐT ngày 25/9/2020 về việc tình hình thanh toán vốn đầu tư nguồn NSNN lũy kế 8 tháng và ước thực hiện 9 tháng năm 2020 thì còn phát sinh một số nguyên nhân như sau:
- Về một số vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện:
+ Thời tiết mưa bão thất thường, mưa bão tại các địa phương miền Trung ảnh hưởng lớn đến tiến độ thi công các dự án, đặc biệt là các dự án giao thông, thủy lợi.
+ Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững phải rà soát lại đối tượng, mục tiêu, nội dung quy mô theo ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (tỉnh Khánh Hoa).
+ Đối với vốn nước ngoài (Vốn ODA): Một số dự án vốn nước ngoài giải ngân chậm do do cơ chế quản lý, giám sát của nhà tài trợ. Nhà tài trợ can thiệp quá sâu vào quy trình triển khai của Việt Nam, dẫn đến việc triển khai phải thực hiện đủ cả 2 quy trình của Việt Nam và của Nhà tài trợ, kể cả trong việc kiểm soát chi, giải ngân (Bộ Giáo dục và Đào tạo)
- Đối với một số dự án cụ thể của các Bộ các Bộ ngành, địa phương:
+ Một số đơn vị gặp vướng mắc trong triển khai thực hiện các dự án quy hoạch ngành (Bộ Xây dựng; Bộ Tài nguyên và Môi trường) nên chưa giải ngân được kế hoạch vốn được giao.
+ Một số dự án đang triển khai công tác thẩm định về hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và phòng cháy chữa cháy kéo dài nên việc phê duyệt thiết kế thi công kỹ thuật - tổng dự toán, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu và triển khai hợp đồng đến tháng 9 mới thực hiện được (Bộ Thông tin và Truyền thông); dự án điều chỉnh giá nhân công, điều chỉnh một số hạng mục nên phải thực hiện phê duyệt lại dự toán; dự án vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng (Viện Kiểm sát nhân dân tối cao)
+ Việc lập, xây dựng kế hoạch giải ngân chi tiết và sử dụng nguồn vốn của một số chủ đầu tư chưa hợp lý (chưa ưu tiên bố trí vốn cho công tác GPMB; dồn vốn để giải ngân vào cuối năm theo cách quản lý và giải ngân của những năm trước đây) (tỉnh Thanh Hóa, tỉnh Bình Dương). Một số dự án quy mô lớn liên quan nhiều địa phương như tỉnh Bình Dương, thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Tây Ninh nên công tác phối hợp chưa đảm bảo tiến độ.
+ Nguồn vốn nước ngoài cấp phát được giao quá chậm (176,246 tỷ đồng, giao tháng 12/2019), chưa có cơ chế chuyển nguồn vay lại năm 2019 sang năm 2020 nên không có khả năng giải ngân kế hoạch vốn bổ sung năm 2019 (tỉnh Bắc Kạn); Theo quy định tại Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 29/6/2019 quy định hạn chế sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi cho các hoạt động khảo sát nước ngoài, nâng cao năng lực, mua sắm trang thiết bị ảnh hưởng đến việc triển khai kế hoạch, tiến độ giải ngân các nội dung nêu trên dự án của nhà tài trợ nước ngoài IFAD (tỉnh Bắc Kạn).
+ Một số địa phương đang thực hiện thủ tục điều chỉnh Đề án Giảm nghèo nhanh và bền vững (Quảng Nam, Gia Lai).
(3) Các dự án quan trọng quốc gia:
- Đối với Dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017-2020:
+ Về giải ngân: Dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017-2020: số vốn giải ngân đến hết ngày 30/9/2020 là 6.735,350 tỷ đồng/8.842,664 tỷ đồng5, đạt 76,1% kế hoạch năm 2020 được giao; đến 21/10/2020 là 6.884,455 tỷ đồng, đạt 77,8% kế hoạch năm 2020. Để thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công của toàn bộ Dự án, Bộ Giao Thông vận tải đã báo cáo điều chỉnh 500 tỷ đồng kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 từ Dự án thành phần cầu Mỹ Thuận 2 và đường dẫn hai đầu cầu cho dự án thành phần Phan Thiết - Dầu Giây. Hiện nay, trên cơ sở ý kiến tham gia của Bộ Tài chính (văn bản số 11563/BTC-ĐT ngày 22/9/2020), Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ.
+ Về tình hình thực hiện: đến hết tháng 30/9/2020, đã hoàn thành GPMB, bàn giao 595 km/654 km (đạt khoảng 91%); hoàn thành 49/108 khu tái định cư; đang triển khai 50 khu; còn lại 09 khu tái định cư đang phê duyệt thiết kế và lựa chọn nhà thầu thi công; phấn đấu hoàn thành xây dựng toàn bộ các khu tái định cư trong quý IV/2020.
- Đối với dự án Dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Cảng hàng không quốc tế Long Thành:
Lũy kế vốn đã bố trí cho dự án từ năm 2018 đến năm 2020 là 18.195,035 tỷ đồng: năm 2018 là 4.500 tỷ đồng, năm 2019 là 6.990 tỷ đồng, năm 2020 là 6.705,035 tỷ đồng (còn thiếu 1.804,965 tỷ đồng so với kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020).
Theo số liệu báo cáo của KBNN, lũy kế vốn thanh toán đến ngày 22/10/2020 là 3.711,791 tỷ đồng/18.195,035 tỷ đồng (đạt 20,4% kế hoạch được giao), giải ngân kế hoạch vốn năm 2020 là 224 triệu đồng.
Theo báo cáo của UBND tỉnh Đồng Nai tại văn bản số 8162/BC-UBND ngày 14/7/2020, một số khó khăn trong quá trình thực hiện Dự án là: Do hình thế thửa đất giữa hồ sơ cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất và hiện trạng có thay đổi nên diện tích thửa đất sau khi đo đạc tăng hoặc giảm; một số trường hợp không chỉ được ranh đất đang sử dụng nên đơn vị đo đạc chưa đủ cơ sở xuất hồ sơ kỹ thuật thửa đất...; còn nhiều thửa đất không có thông tin tên chủ sử dụng, hoặc có tên nhưng không ghi địa chỉ....Hiện nay, UBND tỉnh Đồng Nai đang tập trung thực hiện đầy đủ các hồ sơ, thủ tục theo quy trình để thực hiện giải ngân vốn tập trung vào cuối năm 2020 (theo báo cáo số 12145/UBND-THNC ngày 09/10/2020 của UBND tỉnh Đồng Nai).
III. Các giải pháp Bộ Tài chính đã thực hiện để thúc đẩy giải ngân:
Đầu tháng 10/2020, Bộ Tài chính đã tổ chức Hội nghị về giải ngân vốn đầu tư công nguồn vay nước ngoài của Chính phủ 9 tháng đầu năm 2020 với các Bộ ngành vào ngày 12/10/2020 và trực tuyến với các địa phương vào ngày 14/10/2020. Tại Hội nghị, Bộ Tài chính đã đánh giá tình hình giải ngân đến nay, các vướng mắc cụ thể của từng Bộ, ngành, địa phương trong triển khai các dự án sử dụng vốn nước ngoài và các biện pháp nhằm đẩy nhanh giải ngân nguồn vốn này trong những tháng cuối năm 2020,
Theo báo cáo của các Bộ, ngành và các địa phương, thực hiện Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại các Hội nghị trực tuyến, các Bộ và địa phương đã ban hành các văn bản gửi các chủ đầu tư để đôn đốc, đẩy nhanh công tác giải ngân vốn đầu tư công năm 2020, trong đó yêu cầu các chủ đầu tư cập nhật tiến độ giải ngân theo từng tháng, báo cáo kịp thời những tồn tại, khó khăn trong công tác giải ngân vốn đầu tư và đề xuất các biện pháp khắc phục, kịp thời rà soát tiến độ để đề xuất việc điều hành kế hoạch vốn. Trên cơ sở đó, một số Bộ, ngành địa phương đã chủ động rà soát và điều chỉnh theo thẩm quyền kế hoạch vốn đầu tư năm 2020 giữa các dự án trong nội bộ đơn vị để đẩy nhanh tiến độ giải ngân các dự án.
IV. Kiến nghị của Bộ Tài chính:
1. Kiến nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Đến nay đã là thời điểm cuối tháng 10 năm 2020. Thực hiện Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19 và Nghị quyết số 129/NQ-CP ngày 11/9/2020 về Phiên họp thường kỳ tháng 8/2020, đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương tổng hợp phương án cắt giảm số vốn chưa phân bổ chi tiết đến hết ngày 30/9/2020 của các bộ, ngành và địa phương; đồng thời tổng hợp phương án điều chuyển vốn của các Bộ, ngành có tỷ lệ giải ngân đến 30/9/2020 dưới 60% kế hoạch vốn ngân sách trung ương đã được giao để điều chỉnh cho các dự án quan trọng, cấp bách cần đẩy nhanh tiến độ, có khả năng giải ngân nhanh vốn đầu tư nguồn ngân sách trung ương năm 2020 và các dự án khẩn cấp như ứng phó với biến đổi khí hậu, chống sạt lở bờ sông, bờ biển, đảm bảo kịp thời gian để các bộ, ngành, địa phương hoàn tất việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư hằng năm giữa các dự án trước 15/11/2020.
- Thực hiện Nghị quyết số 129/NQ-CP ngày 11/9/2020 của Chính phủ, đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2020 giữa các Bộ, ngành Trung ương và địa phương để kịp thời xử lý về vốn cho các bộ ngành và địa phương có nhu cầu bổ sung vốn (bao gồm cả số kế hoạch vốn đầu tư năm 2020 chưa giao chi tiết đến hết 30/9/2020 của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương).
- Đề nghị sớm tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ phương án điều chỉnh giảm kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2019 kéo dài sang năm 2020 của các dự án chậm tiến độ sang các dự án có tiến độ giải ngân tốt và có nhu cầu bổ sung vốn để thực hiện.
- Thực hiện Nghị quyết số 149/NQ-CP ngày 10/10/2020 của Chính phủ về Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2020, đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành, địa phương thường xuyên theo dõi, rà soát, tích cực tháo gỡ vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; chủ động báo cáo đề xuất Thủ tướng Chính phủ tổ chức kiểm tra các bộ, ngành, địa phương chậm trễ trong giải ngân vốn đầu tư công, nhất là vốn ODA.
2. Kiến nghị đối với các Bộ, ngành, địa phương:
- Đề nghị các Bộ, ngành, địa phương tiếp tục quyết liệt thực hiện các chỉ đạo, giải pháp tại Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 623/TTg-KTTH 26/5/2020 về tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công năm 2020, Thông báo số 242/TB-VPCP ngày 18/7/2020, Thông báo 310/TB-VPCP ngày 27/8/2020 ngày 27/8/2020 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị giao ban trực tuyên đôn đốc triển khai công tác đầu tư công năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ với các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương và Quyết nghị của Chính phủ tại Nghị quyết số 129/NQ-CP ngày 11/9/2020 về phiên họp thường kỳ tháng 8 năm 2020; Nghị quyết số 149/NQ-CP ngày 10/10/2020 về Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2020.
- Căn cứ Nghị quyết số 129/NQ-CP ngày 11/9/2020 của Chính phủ về Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2020, đề nghị các Bộ, ngành hoàn thành việc giải ngân hết kế hoạch vốn năm 2019 đã được kéo dài sang năm 2020 hết 31/12/2020.
- Trên cơ sở kết quả giải ngân kế hoạch vốn của các dự án đến hết 30/9/2020, đánh giá khả năng giải ngân hết năm 2020 của từng dự án, chủ động điều chỉnh trong nội bộ các dự án thuộc kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2020 từ các dự án chậm tiến độ sang các dự án có tiến độ giải ngân tốt, có nhu cầu bổ sung vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng.
Đến ngày 23/10/2020 có 17/54 Bộ, cơ quan trung ương và 19/63 địa phương báo cáo định kỳ tình hình giải ngân tháng 10/2020, cụ thể như sau:
- Các Bộ, cơ quan trung ương: Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội; Văn phòng Chính phủ; Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Khoa học và Công nghệ; Thanh tra Chính phủ; Bộ Công thương; Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc; Bộ Y tế; Tòa án nhân dân tối cao; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Đài Truyền hình Việt Nam; Bộ Tài chính; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Ngân hàng Phát triển Việt Nam; Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
- Các địa phương: Tuyên Quang, Thái Nguyên, Lai Châu, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Bắc Ninh, Hà Nam, Thái Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Bình Dương, Lâm Đồng, Đồng Nai, Long An, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Kiên Giang, Sóc Trăng, Hải Phòng.
Đề nghị các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương thực hiện nghiêm báo cáo định kỳ tình hình giải ngân vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước gửi về Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo đúng quy định.
Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
1 Trong đó: - Vốn trong nước là 411.032,733 tỷ đồng (trong đó, Chương trình MTQG là 23.756,273 tỷ đồng).
+ Các Bộ, cơ quan trung ương là: 85.257,378 tỷ đồng.
+ Các địa phương là: 325.775,355 tỷ đồng.
- Vốn nước ngoài là 60.000 tỷ đồng (trong đó, vốn Chương trình MTQG là 3.580,2 tỷ đồng).
+ Các Bộ, cơ quan trung ương trung ương là: 21.515,950 tỷ đồng.
+ Các địa phương là: 38,484,050 tỷ đồng.
2 Trong đó: Bổ sung ngoài kế hoạch từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi 5.473 tỷ đồng; Bổ sung cho Bộ Quốc phòng từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương năm 2020 là 100 tỷ đồng
3 01 đơn vị chưa phân bổ là Ủy ban Quản lý vốn nhà nước
4 Không bao gồm kế hoạch vốn Thủ tướng Chính phủ giao bổ sung trong năm là 7.073 tỷ đồng
5 Giảm so với báo cáo tháng 9 là 127,075 tỷ đồng do Bộ GTVT điều chỉnh kế hoạch cho các dự án khác
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây