Công văn 1244/LĐTBXH-VL năm 2022 thực hiện Quyết định 08/2022/QĐ-TTg do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Công văn 1244/LĐTBXH-VL năm 2022 thực hiện Quyết định 08/2022/QĐ-TTg do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Số hiệu: | 1244/LĐTBXH-VL | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Người ký: | Vũ Trọng Bình |
Ngày ban hành: | 21/04/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1244/LĐTBXH-VL |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Người ký: | Vũ Trọng Bình |
Ngày ban hành: | 21/04/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1244/LĐTBXH-VL |
Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2022 |
Kính gửi: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nhận được công văn số 816/BHXH-TST ngày 01/4/2022 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc đề xuất, hướng dẫn thực hiện Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động (sau đây viết tắt là Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:
1. Về đề nghị xác định đơn vị tại các khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc khu vực kinh tế trọng điểm
Ngày 04/4/2022, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có công văn số 1008/LĐTBXH-VL về việc triển khai thực hiện Quyết định số 08/2022/QĐ-TTG ngày 28/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ gửi Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trong đó, Bộ đã đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện “rà soát, thống kê các đối tượng doanh nghiệp, người lao động thuộc khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế trên địa bàn và kịp thời cung cấp thông tin cần thiết cho cơ quan bảo hiểm xã hội của tỉnh, thành phố, Ủy ban nhân dân các huyện để phục vụ trong công tác xác định các đối tượng thụ hưởng chính sách đảm bảo nhanh chóng và chính xác”.
Đề nghị Bảo hiểm xã hội Việt Nam chỉ đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan liên quan để thống kê, nắm thông tin về các đơn vị đang hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế trên địa bàn.
2. Về xác định đối tượng người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp và người lao động đang quay trở lại thị trường lao động
Điều 4 Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg quy định về đối tượng và điều kiện hỗ trợ người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp; Điều 8 Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg quy định về đối tượng và điều kiện hỗ trợ người lao động quay trở lại thị trường lao động. Đề nghị Bảo hiểm xã hội căn cứ vào Điều 4 và Điều 8 Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg để xác định đối tượng theo đúng quy định.
Về các ví dụ công văn số 816/BHXH-TST ngày 01/4/2022 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cụ thể:
Người lao động A trong ví dụ 1, ví dụ 2, ví dụ 3 tại thời điểm hiện tại có hợp đồng lao động từ 01 tháng trở lên được giao kết và thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 01/04/2022 đến ngày 30/06/2022 và không phải là hợp đồng lao động giao kết tiếp nối với hợp đồng lao động đã giao kết trước đó nên được xác định là người lao động quay trở lại thị trường lao động.
Người lao động A trong ví dụ 4 trong 6 tháng đầu năm 2022 có 2 hợp đồng lao động xác định từ 01 tháng trở lên. Đối với hợp đồng lao động được giao kết và thực hiện với công ty B từ ngày 01/3/2022 đến ngày 31/4/2022 thì người lao động, công ty B căn cứ vào quy định tại Chương II Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg để lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ. Đối với hợp đồng lao động được giao kết và thực hiện với công ty C từ ngày 01/05/2022 đến ngày 30/6/2022 thì người lao động, công ty C căn cứ vào quy định tại Chương III Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg để lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ. Căn cứ theo khoản 4 Điều 2 Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg thì tổng thời gian hỗ trợ đối với 2 hợp đồng nói trên không quá 03 tháng.
3. Về trách nhiệm của cơ quan Bảo hiểm xã hội trong việc xác nhận danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà do đơn vị lập
Theo khoản 1 Điều 7, khoản 3 Điều 11 thì người lao động chịu trách nhiệm về tính chính xác thông tin quy định về ở thuê, ở trọ.
Theo khoản 3 Điều 7, khoản 3 Điều 11 thì người sử dụng lao động chịu trách nhiệm về tính chính xác thông tin quy định về hợp đồng lao động, người lao động đang làm việc thực tế tại đơn vị.
Theo khoản 3 Điều 7, khoản 3 Điều 11 thì cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động. Do vậy, việc cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận tại Mục II của Mẫu số 02, Mẫu số 03 thì sẽ chịu trách nhiệm với thông tin về việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội) tại tháng liền kề trước thời điểm doanh nghiệp lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.
4. Về quy trình thực hiện
Tại tiết 1.2 điểm 1, phần II và tiết 2.2 điểm 2 phần II Quyết định số 257/QĐ-LĐTBXH ngày 28/3/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động quy định người sử dụng lao động thực hiện nộp hồ sơ theo một trong các hình thức “nộp trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính công ích, nộp trực tuyến”.
Căn cứ quy định khoản 4 Điều 13 Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg đề nghị Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn người sử dụng lao động nộp hồ sơ và trả kết quả xác nhận người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc qua các hình thức, trong đó có hình thức trực tuyến (giao dịch điện tử), Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào danh sách của người sử dụng lao động lập và xác nhận của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo Mẫu số 02, Mẫu số 03 để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ.
Trên đây là ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, đề nghị Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây