Công văn số 1184/QĐ-LĐTBXH-BTXH về việc chính sách cứu trợ xã hội do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành
Công văn số 1184/QĐ-LĐTBXH-BTXH về việc chính sách cứu trợ xã hội do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành
Số hiệu: | 1184/2006/QĐ-LĐTBXH-BTXH | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội | Người ký: | Đàm Hữu Đắc |
Ngày ban hành: | 10/04/2006 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1184/2006/QĐ-LĐTBXH-BTXH |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội |
Người ký: | Đàm Hữu Đắc |
Ngày ban hành: | 10/04/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ
LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1184/2006/QĐ-LĐTBXH-BTXH |
Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2006 |
Kính Gửi: Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước đã quan tâm đến đời sống của các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn như người già cô đơn, trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS, người tàn tật nặng, người bị nhiễm HIV/AIDS và những người gặp rủi ro bất hạnh thiên tai gây ra thông qua các chính sách trợ giúp xã hội.
Theo báo cáo của các địa phương năm 2005 cả nước có khoảng 416.000 người thuộc diện khó khăn trên đây được trợ cấp xã hội thường xuyên và nuôi dưỡng tập trung (chiếm 53,6%), tăng 3% so với năm 2004. Trong đó các tỉnh, thành phố như Hà Nội, Bình Dương, Hải Phòng, Hà Giang, Lào Cai, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai, Long An, Bạc Liêu hầu hết các đối tượng xã hội có hoàn cảnh khó khăn đều được hưởng chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên với mức trợ cấp cao hơn mức quy định của Nhà nước. Tuy nhiên vẫn còn một số tỉnh, số lượng đối tượng xã hội có khó khăn được hưởng chính sách trợ cấp xã hội chưa nhiều và mức trợ cấp còn thấp so với quy định của Nhà nước như Hưng Yên, Phú Thọ, Điện Biên, Quảng Nam, Đắc Nông.
Năm 2005 bão, lũ lụt, mưa lớn đã xảy ra ở nhiều tỉnh trong cả nước đặc biệt là vùng miền núi phía Bắc, miền Trung, Tây Nguyên và Thái Bình, Ninh Bình, Nam Định, Thanh Hóa… làm cho 397 người chết và mất tích, 262 người bị thương, 7.586 nhà bị đổ, trôi và nhiều công trình cơs ở hạ tầng bị hư hại nặng, thiệt hại ước tính 5.809 tỷ đồng; hạn hán lũ lụt đã làm cho 1.748.078 lượt người bị thiếu lương thực (thiếu đói). Chính phủ đã hỗ trợ 1051 tỷ đồng và 20.220 tấn gạo cho các tỉnh bị thiệt hại nặng để cứu đói, ổn định cuộc sống, phát triển sản xuất. Nhiều địa phương cũng đã hình thành Quỹ cứu trợ xã hội dự phòng ngay tại xã, phường, vì vậy khi thiên tai xảy ra đã chủ động, kịp thời cứu trợ những gdi bị nạn sớm ổn định cuộc sống và ổn định sản xuất.
Năm 2006 theo dự báo của khí tưởng thủy văn tình hình thời tiết sẽ còn phức tạp và bất thường ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống của nhân dân, nhất là thời kỳ giáp hạt và ở vùng sâu, vùng xa, vùng thường xuyên bị thiên tai, đồng thời đối tượng xã hội có hoàn cảnh khó khăn như trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, người tàn tật nặng, người nhiễm HIV/AIDS, người cao tuổi sẽ tăng lên. Để thực hiện tốt chính sách cứu trợ xã hội, đồng thời tạo điều kiện cho các đối tượng xã hội có hoàn cảnh khó khăn ổn định cuộc sống, tiếp tục sản xuất, góp phần giữ vững ổn định xã hội và trật tự an toàn xã hội, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo ngành Lao động – Thương binh và Xã hội và các Ban, ngành có liên quan thực hiện tốt một số việc sau đây:
1- Thống kê, tổng hợp đối tượng xã hội, trong đó số người được trợ cấp xã hội theo quy định tại nghị định 168/2004/NĐ-CP ngày 20/9/2004 và Quyết định 313/2005/QĐ-TTg ngày 2/12/2005; bố trí kinh phí để thực hiện chính sách trợ cấp xã hội thường xuyên tại cộng đồng và nuôi dưỡng tập trung trong các cơ sở bảo trợ xã hội.
2- Tiến hành rà soát đánh giá thực chất số hộ, số khẩu thiếu đói phải hỗ trợ 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng. Trên cơ sở đó xây dựng phương án cứu đói kịp thời cho dân. Trong quá trình thực hiện công tác cứu trợ cần ưu tiên quan tâm giải quyết cho các hộ thuộc diện chính sách có công, chính sách xã hội, các hộ đồng bào dân tộc ít người, các hộ thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng bị lũ lụt, vùng bị hạn hán nặng. Sử dụng nguồn kinh phí đảm bảo xã hội, dự phòng đã được bố trí trong ngân sách năm 2006, các nguồn huy động khác để thực hiện cứu đói kịp thời; không để trường hợp nào chết vì đói. Nếu nguồn tài chính trên cân đối không đủ thì Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ (đồng gửi Bộ LĐTBXH và Bộ Tài chính) đề nghị tăng tiến độ cấp kinh phí năm 2006 hoặc xem xét hỗ trợ.
3. Khi thiên tai xảy ra trên diện rộng, Ủy ban nhân dân các cấp thành lập Ban chỉ đạo vận động, tiếp nhận và phân phối tiền, hàng cứu trợ do 01 đồng chí lãnh đạo Ủy ban nhân dân làm Trưởng ban, các Ban, ngành, đoàn thể tham gia, cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội làm thường trực. Ban chỉ đạo có trách nhiệm tiếp nhận và phân phối tiền, hàng cứu trợ; chỉ đạo thành lập các đội xung kích bằng các hình thức thích hợp để thực hiện cứu trợ khẩn cấp, kịp thời cho nhân dân, đặc biệt vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng bị cô lập; chỉ đạo tổ chức vận động cứu trợ xã hội ở các cấp; thực hiện tốt chế độ thống kê, báo cáo từ cơ sở đến Trung ương.
4. Đối với vùng sâu, vùng xa, vùng xung yếu thường xảy ra lũ quét, vùng cửa sông, ven biển thường bị ngập sâu và đặc biệt vùng có nguy cơ sạt lở, vùng phân lũ, chậm lũ phải có phương án tổ chức di dời dân về nơi an toàn; có kế hoạch và vận động nhân dân củng cố nhà ở, dự phòng lương thực, thực phẩm, chất đốt, thuốc men, các vật dụng thiết yếu khác; quán triệt và thực hiện phương châm 4 tại chỗ (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; vật tư, phương tiện và kinh phí tại chỗ; hậu cần tại chỗ).
Những xã vùng sâu, vùng xa, đặc biệt khó khăn, đề nghị UBND tỉnh bố trí một khoản kinh phí làm Quỹ cứu trợ xã hội dự phòng và giao cho UBND xã chịu trách nhiệm quản lý, cứu trợ kịp thời cho những gia đình có hoàn cảnh khó khăn.
5. Mức trợ cấp và trợ giúp:
a- Mức trợ cấp cứu trợ xã hội thường xuyên:
- Mức trợ cấp xã hội hàng tháng thấp nhất cho đối tượng xã hội bằng 65.000 đồng/người/tháng;
- Mức trợ cấp sinh hoạt phí nuôi dưỡng thấp nhất tại cơ sở Bảo trợ xã hội của Nhà nước bằng 140.000đ/người/tháng; riêng đối với trẻ em dưới 18 tháng tuổi phải ăn thêm sữa và trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS mức trợ cấp sinh hoạt phí nuôi dưỡng thấp nhất bằng 210.000đồng/trẻ em/tháng;
- Mức trợ cấp sinh hoạt phí nuôi dưỡng thấp nhất đối với người tâm thần mãn tính tại các cơ sở Bảo trợ xã hội của Nhà nước bằng 160.000đồng/người/tháng.
b- Mức trợ cấp cứu trợ xã hội đột xuất:
- Hộ có người chết: 2 triệu đồng/người
- Hộ có người bị thương nặng (phải vào viện): 1 triệu đồng/người
- Hộ có nhà đổ, sập, trôi; hộ phải di dời khẩn cấp: 5-6 triệu đồng/hộ
- Nhà bị hỏng nặng: 2,5 – 3 triệu đồng/hộ
- Hỗ trợ lương thực: 12 kg gạo/người/tháng, thời gian 1-3 tháng
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể điều chỉnh mức trợ cấp cho phù hợp với thực tế của địa phương, nhưng không được thấp hơn mức trợ cấp quy định nêu trên.
6. Thực hiện đúng quy trình cứu trợ xã hội quy định tại các Thông tư số 18/2000/TT-BLĐTBXH ngày 28/7/2000, Thông tư số 16/2004/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2004 và Thông tư số 02/2006/TT-BLĐTBXH ngày 31/3/2006.
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đề nghị UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Ban, ngành thực hiện tốt các vấn đề nêu trên đồng thời báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ 6 tháng, năm về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tổng hợp để báo cáo Chính phủ.
|
K/T BỘ TRƯỞNG
|
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây