Công văn 1110/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1110/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu: | 1110/TCT-CS | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Thuế | Người ký: | Lưu Đức Huy |
Ngày ban hành: | 27/03/2017 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1110/TCT-CS |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Thuế |
Người ký: | Lưu Đức Huy |
Ngày ban hành: | 27/03/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1110/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 27 tháng 3 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Dương.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 16918/CT-KTT2 ngày 28/11/2016 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về chính sách thuế. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 6 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn đối tượng không chịu thuế GTGT:
“6. Chuyển quyền sử dụng đất.”
Tại điểm a4, khoản 10 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên hướng dẫn về giá đất được trừ để tính thuế GTGT như sau:
“a.4) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế GTGT.
Nếu giá đất được trừ không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng thì cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng chưa tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.”
Tại khoản 2 Điều 25 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn ấn định thuế đối với trường hợp người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai vi phạm pháp luật thuế:
“2. Ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp
Người nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế có căn cứ chứng minh người nộp thuế hạch toán kế toán không đúng quy định, số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính xác, trung thực dẫn đến không xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp trừ trường hợp bị ấn định số thuế phải nộp.
b) Qua kiểm tra hàng hóa mua vào, bán ra thấy người nộp thuế hạch toán giá trị hàng hóa mua vào, bán ra không theo giá thực tế thanh toán phù hợp với thị trường.
Cơ quan thuế có thể tham khảo giá hàng hóa, dịch vụ do cơ quan quản lý nhà nước công bố cùng thời điểm, hoặc giá mua, giá bán của các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng hoặc giá bán của doanh nghiệp kinh doanh cùng mặt hàng có quy mô kinh doanh và số khách hàng lớn tại địa phương để xác định giá thực tế thanh toán phù hợp với thị trường làm căn cứ ấn định giá bán, giá mua và số thuế phải nộp.”
Căn cứ quy định nêu trên, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT. Về nguyên tắc, người nộp thuế tự khai giá chuyển nhượng bất động sản. Tuy nhiên, trường hợp qua kiểm tra cơ quan Thuế có tài liệu chứng minh người nộp thuế kê khai giá chuyển nhượng bất động sản không phù hợp thì cơ quan thuế được quyền ấn định giá chuyển nhượng và giá đất được trừ theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 156/2013/TT- BTG nêu trên.
Theo trình bày tại công văn số 16918/CT-KTT2 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương:
Trường hợp 1: Ngày 15/10/2009, Công ty CP Oseven nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (nhà ở) địa chỉ số 204 đường Cộng Hòa, P12, Q Tân Bình, TP Hồ Chí Minh, giá trị nhận chuyển nhượng là 9,580 tỷ đồng, thanh toán bằng tiền mặt. Ngày 25/4/2014, Công ty CP Oseven chuyển nhượng lại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (nhà ở) tại địa chỉ trên với giá 2 tỷ đồng, thanh toán bằng tiền mặt.
Trường hợp 2: Ngày 08/3/2011, Công ty CP Oseven nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (nhà ở) địa chỉ số 119 đường Cộng Hòa, P12, Q Tân Bình, TP Hồ Chí Minh, giá trị nhận chuyển nhượng là 18,1 tỷ đồng, thanh toán bằng chuyển khoản. Ngày 08/9/2014, Công ty CP Oseven chuyển nhượng lại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (nhà ở) tại địa chỉ trên với giá 12.047.138.400 đồng, thanh toán bằng tiền mặt và chuyển khoản.
Hai trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất nêu trên của Công ty CP Oseven đều bán lỗ so với giá mua và các giao dịch đều thanh toán bằng tiền mặt, có dấu hiệu rủi ro trong việc mua bán. Vì vậy, đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Dương kiểm tra xác định rõ các trường hợp chuyển nhượng của Công ty CP Oseven cho các cá nhân có thực hiện theo giá giao dịch trên thị trường hay không để áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật theo quy định.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Bình Dương được biết./.
Nơi nhận: |
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây