Công văn 10801/BTC-QLN năm 2013 trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội XIII do Bộ Tài chính ban hành
Công văn 10801/BTC-QLN năm 2013 trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội XIII do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 10801/BTC-QLN | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 15/08/2013 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 10801/BTC-QLN |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 15/08/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10801/BTC-QLN |
Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2013 |
Kính gửi: Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Bình Định
Bộ Tài chính xin trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri tỉnh Bình Định do Ban Dân nguyện - Ủy ban thường vụ Quốc hội chuyển đến tại văn bản số 349/BDN ngày 05/07/2013 như sau:
Nội dung kiến nghị:
Cử tri đồng tình với Chính phủ, Bộ Tài chính về việc công bố công khai tình hình quản lý nợ công và sử dụng các nguồn vốn Nhà nước hàng năm để nhân dân biết, vì đây là nguồn tài chính rất quan trọng đầu tư phát triển, ổn định kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, cử tri đề nghị trong báo cáo hàng năm cần phân tích cụ thể về hiệu quả của việc sử dụng các nguồn vốn của Nhà nước.
Bộ Tài chính xin trả lời:
- Thực hiện quy định tại Khoản 1, Điều 44, Luật quản lý nợ công đã được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 5 thông qua, và có hiệu lực từ 01/01/2010, hàng năm, Bộ Tài chính đều có báo cáo về nợ công trình Chính phủ, Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, trong đó có phân tích cụ thể về hiệu quả sử dụng vốn vay của Nhà nước. Các thông tin tại các báo cáo về nợ công gồm:
a) Tình hình thực hiện kế hoạch vay, bảo lãnh và trả nợ hàng năm, trong đó có số ký kết vay, số rút vốn, trị giá phát hành, trị giá bảo lãnh, số trả nợ, số dư nợ, tỷ lệ nợ so với GDP;
b) Tình hình thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn vay của Chính phủ và vốn vay được Chính phủ bảo lãnh;
c) Tình hình vay, trả nợ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Các thông tin khác có liên quan.
Các báo cáo này đều có phân tích, đánh giá cụ thể về hiệu quả của việc sử dụng các nguồn vốn của Nhà nước và kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn.
- Thực hiện quy định tại Khoản 2, Điều 10, Luật quản lý nợ công, hàng năm bắt đầu từ năm 2011, Bộ Tài chính đã trình Thủ tướng Chính phủ về báo cáo giám sát nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia, trong đó cũng đánh giá, phân tích thực trạng nợ công, hiệu quả huy động và sử dụng vốn vay, và trả nợ, dự báo rủi ro danh mục nợ công, đồng thời kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ công.
- Bên cạnh đó, theo quy định của Điều 26, Nghị định 79/2010/NĐ-CP ngày 14/07/2010 của Chính phủ về nghiệp vụ quản lý nợ công, từ năm 2010, Bộ Tài chính đều công khai, cung cấp thông tin về nợ công thông qua việc phát hành định kỳ 6 tháng một lần Bản tin về nợ công dưới dạng ấn phẩm và dữ liệu trên trang điện tử của Bộ Tài chính (tại địa chỉ www.mof.gov.vn).
- Đối với nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN và nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, hàng tháng Bộ Tài chính đều gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo về tình hình thanh toán và giải ngân; đồng thời định kỳ hàng quý Bộ Tài chính đều thực hiện công khai tình hình thanh toán và giải ngân vốn đầu tư. Các báo cáo có phân tích về việc sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN và trái phiếu Chính phủ, đồng thời đề xuất các kiến nghị để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư hàng năm.
- Riêng đối với việc huy động và sử dụng nguồn vốn ODA, hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đều có báo cáo riêng về tình hình huy động và sử dụng nguồn vốn ODA, trong đó phân tích, đánh giá cụ thể về hiệu quả sử dụng, đồng thời kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả của việc sử dụng các nguồn vốn này của Nhà nước.
Bộ Tài chính xin trả lời để Đoàn Đại biểu Quốc hội thông báo cho cử tri được biết. Xin trân trọng cảm ơn./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây