Công văn số 1045/CP-ĐMDN ngày 11/09/2002 của Chính phủ về việc ban hành Nghị định của Chính phủ về công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài
Công văn số 1045/CP-ĐMDN ngày 11/09/2002 của Chính phủ về việc ban hành Nghị định của Chính phủ về công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài
Số hiệu: | 1045/CP-ĐMDN | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 11/09/2002 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1045/CP-ĐMDN |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 11/09/2002 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
1045/CP-ĐMDN
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 9 năm 2002 |
Kính gửi: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
Để tiến tới xây dựng một mặt bằng pháp lý chung áp dụng cho đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, phù hợp với thông lệ quốc tế, đa dạng hóa hình thức đầu tư, đồng thời mở thêm kênh mới huy động vốn đầu tư nước ngoài; trong dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Chính phủ trình Bộ Chính trị và Uỷ ban Thường vụ Quốc hội xem xét trước khi trình Quốc hội thông qua trong nửa đầu năm 2000 đã bổ sung một số hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài, trong đó có hình thức công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, do đây là vấn đề mới và phức tạp nên Bộ Chính trị (Thông báo số 294-TB/TW ngày 13 tháng 4 năm 2000) và Đảng Đoàn Quốc hội (Thông báo 206/ĐQH 10 ngày 31 tháng 3 năm 2000) đã chỉ đạo trước mắt cần thực hiện thí điểm để rút kinh nghiệm trước khi bổ sung Luật.
Thực hiện chủ trương trên, trong Nghị quyết số 09/2001/NQ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ đã nêu một số biện pháp về tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài thời kỳ 2001-2005 trong đó có việc thực hiện thí điểm chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài từ hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này huy động vốn của các nhà đầu tư trong và ngoài nước phát triển sản xuất - kinh doanh, đồng thời khi đáp ứng được yêu cầu sẽ được niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
Chính phủ đã giao cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tiến hành nghiên cứu và soạn thảo Nghị định của Chính phủ về chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần. Việc xây dựng Nghị định nêu trên được tiến hành một cách thận trọng, quy tụ nhiều ý kiến của các cán bộ chuyên môn cũng như các nhà khoa học am hiểu trong lĩnh vực này theo đúng quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Chính phủ xin báo cáo Uỷ ban Thường vụ Quốc hội một số vấn đề quan trọng liên quan đến dự thảo Nghị định (kèm theo) để Uỷ ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi Chính phủ ban hành văn bản này:
1) Sự cần thiết của việc áp dụng hình thức công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài.
Theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được phép thành lập và tổ chức hoạt động theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Với quy định đó, khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp để phát triển sản xuất - kinh doanh rất hạn chế. Biện pháp duy nhất là đi vay thương mại từ các tổ chức tín dụng với các điều kiện ràng buộc khắt khe mà không được phép tiếp cận với các nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đang có nhu cầu được đầu tư vào các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hiện được đánh giá là có tính năng động cao và có sức hấp dẫn.
Khi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được chuyển thành công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài sẽ khắc phục được những nhược điểm trên, đồng thời khi đáp ứng được yêu cầu thì còn được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam đang trong thời kỳ ban đầu.
Hình thức công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp phổ biến trên thế giới. Hình thức này đã được quy định trong Luật Doanh nghiệp áp dụng đối với các nhà đầu tư trong nước. Do vậy, việc chuyển một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài sẽ là bước tiến quan trọng để Luật Đầu tư nước ngoài và Luật Doanh nghiệp xích lại gần nhau, phù hợp với thông lệ quốc tế trong quá trình hội nhập.
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam đã bày tỏ nguyện vọng được chuyển sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài.
Từ tình hình thực tế nêu trên, Chính phủ soạn thảo Nghị định về chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần nhằm mục đích:
- Thực hiện chủ trương đa dạng hóa hình thức đầu tư trong đầu tư trực tiếp nước ngoài, tạo điều kiện dòng vốn chu chuyển thuận lợi;
- Tạo thêm kênh thu hút vốn đầu tư mới trên cơ sở thực hiện nhất quán chủ trương phát huy nội lực kết hợp với tận dụng nguồn lực bên ngoài;
- Tăng lượng hàng hóa cho thị trường chứng khoán của Việt Nam; góp phần thúc đẩy thị trường chứng khoán Việt Nam ngày càng phát triển;
- Là một bước tiến tới nhất thể hóa hệ thống pháp luật về đầu tư trong nước và ngoài nước; chủ động hội nhập kinh tế khu vực, quốc tế và đáp ứng nhu cầu thực tế của nhà đầu tư nước ngoài hiện nay;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc huy động vốn, luân chuyển vốn linh hoạt hơn, cải thiện phương thức quản trị doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp;
- Tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong nước có thêm cơ hội tham gia hợp tác với các nhà đầu tư nước ngoài; tiếp xúc và từng bước học hỏi phong cách kinh doanh theo thông lệ quốc tế.
Việc chuyển đôi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài là mới mẻ ở Việt Nam và hết sức phức tạp, nên cần được tiến hành thận trọng vừa làm, vừa rút kinh nghiệm. Trước mắt chỉ thí điểm chuyển đổi một số ít doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động đáp ứng đủ điều kiện theo quy định sang hình thức công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài; sau đó, tuỳ kết quả đạt được trong thực tế sẽ quyết định việc mở rộng diện áp dụng và tiến tới bổ sung hình thức công ty cổ phần trong Luật Đầu tư nước ngoài.
Nguyên tắc chung trong việc xây dựng Nghị định này là vận dụng các quy định của pháp luật trong nước hiện hành, đặc biệt là Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài và thông lệ quốc tế. Vì vậy, trong Nghị định quy định tổ chức, hoạt động (kể cả thời hạn hoạt động) của công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài (Điều 15) được thực hiện theo Luật Doanh nghiệp.
Tuy nhiên, để bảo đảm tính nhất quán trong việc bảo đảm đầu tư và không thay đổi các ưu đãi đầu tư mà các nhà đầu tư nước ngoài đang được hưởng, Nghị định (Điều 16) quy định công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài được hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, giải quyết các tranh chấp phát sinh và các quyền, nghĩa vụ khác như quy định tại Luật Đầu tư nước ngoài và Giấy phép đầu tư đã được cấp.
3) Về quy định cổ đông nước ngoài phải nắm giữ ít nhất 30% tổng vốn cổ phần
Luật Đầu tư nước ngoài quy định tỷ lệ góp vốn của Bên nước ngoài không thấp hơn 30% vốn pháp định của doanh nghiệp, dẫn đến việc dự thảo Nghị định quy định tỷ lệ vốn điều lệ mà cổ đông sáng lập nước ngoài nắm giữ ít nhất phải là 30% trong suốt quá trình hoạt động của công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài để bảo đảm được tính chất đầu tư trực tiếp nước ngoài của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi thành công ty cổ phần. Bởi vậy, dự thảo Nghị định cũng quy định công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài được hưởng các ưu đãi theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Việc khống chế tỷ lệ cổ phần tối thiểu mà cổ đông sáng lập nước ngoài phải nắm giữ trong suốt quá trình hoạt động của công ty (30%) nêu trên còn có nhằm mục đích phòng ngừa tình trạng nhà đầu tư nước ngoài rút vốn không kiểm soát được sau khi doanh nghiệp chuyển sang công ty cổ phần.
Luật Đầu tư nước ngoài cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được góp từ 30% vốn pháp định trở lên và trực tiếp quản lý điều hành doanh nghiệp nhưng chưa cho phép cá nhân người Việt Nam có quyền hợp tác đầu tư với nước ngoài. Trong khi đó, Luật Doanh nghiệp lại chưa cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam được thành lập và quản lý doanh nghiệp trong nước. Dự thảo Nghị định quy định cá nhân người Việt Nam được mua cổ phần của công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời cho phép các cổ đông nước ngoài được quyền tham gia quản lý công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài. Quy định như vậy là phù hợp với chủ trương tiến tới nhất thể hóa tại hệ thống pháp luật về đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài và tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Trên đây là một số vấn đề liên quan đến việc ban hành Nghị định về chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần. Chính phủ xin báo cáo Uỷ ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến để Chính phủ ban hành Nghị định trên./.
|
KT.THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 09 tháng
6 năm 2000;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
NGHỊ ĐỊNH
Nghị định này quy định việc chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thành công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài.
Việc chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần nhằm:
1. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
2. Huy động vốn của các nhà đầu tư nước ngoài, trong nước để đầu tư đổi mới công nghệ, tạo thêm việc làm, phát triển doanh nghiệp;
3. Đa dạng hóa hình thức đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư, tạo sức hấp dẫn để thu hút vốn đầu tư nước ngoài;
4. Tạo thêm nguồn hàng cho thị trường chứng khoán Việt Nam.
Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Chuyển đổi doanh nghiệp" là việc chuyển đổi tổ chức quản lý của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập, hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thành công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài.
2. "Công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài" là doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau; trong đó các cổ đông sáng lập nước ngoài nắm giữ ít nhất 30% vốn điều lệ; được tổ chức, hoạt động theo hình thức công ty cổ phần quy định tại Luật doanh nghiệp và Nghị định này; được hưởng các bảo đảm của nhà nước Việt Nam và các ưu đãi theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
3. "Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài" là doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, được thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
4. "Cổ đông nước ngoài" là tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu cổ phần trong công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài.
5. "Cổ đông Việt Nam" là tổ chức, cá nhân Việt Nam sở hữu cổ phần trong công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài.
6. "Cổ đông sáng lập công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài" là chủ đầu tư góp vốn pháp định của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trước khi chuyển đổi hoặc tổ chức, cá nhân sở hữu cổ phiếu cổ đông sáng lập.
7. "Cổ phiếu cổ đông sáng lập nước ngoài" là loại chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ do công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài phát hành và do cổ đông sáng lập nước ngoài nắm giữ.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được chuyển đổi theo các hình thức sau:
1. Giữ nguyên giá trị doanh nghiệp và chủ đầu tư.
2. Chuyển nhượng một phần giá trị doanh nghiệp cho các cổ đông mới.
3. Giữ nguyên giá trị doanh nghiệp hoặc chuyển nhượng một phần vốn và phát hành thêm cổ phiếu để thu hút vốn đầu tư.
Đối tượng mua cổ phần công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài gồm:
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam;
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Đối tượng này có quyền tự quyết định là cổ đông nước ngoài hay cổ đông Việt Nam song phải đăng ký khi mua cổ phần và được hưởng các quyền lợi và thực hiện các nghĩa vụ tương ứng.
Điều 6. Bảo đảm của Nhà nước đối với cổ đông và công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài.
Quyền sở hữu vốn và mọi quyền, lợi ích hợp pháp của cổ đông và của công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam bảo hộ theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Cổ phiếu và đăng ký cổ đông
1. Cổ phiếu công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài là chứng chỉ do công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài phát hành, xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của cổ đông góp vốn trong công ty.
2. Công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài có hai loại cổ phiếu:
a/ Cổ phiếu phổ thông: là cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên.
b/ Cổ phiếu cổ đông sáng lập nước ngoài: là cổ phiếu ghi tên và do cổ đông sáng lập nước ngoài nắm giữ.
3. Mệnh giá cổ phiếu công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài được ghi bằng đồng Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi thông dụng. Mọi cổ phiếu giao dịch tại Việt Nam phải được ghi bằng Đồng Việt Nam. Tỷ giá giữa Đồng Việt Nam và ngoại tệ là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển đổi.
4. Công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài phải mở sổ đăng ký cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Điều 8. Góp vốn của cổ đông nước ngoài
Công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài phải có ít nhất một cổ đông sáng lập nước ngoài. Cổ đông nước ngoài có thể vừa nắm giữ cổ phiếu cổ đông sáng lập nước ngoài, vừa nắm giữ cổ phiếu phổ thông của công ty, nhưng tổng giá trị cổ phiếu cổ đông sáng lập nước ngoài phải bảo đảm ít nhất bằng 30% vốn điều lệ trong suốt quá trình hoạt động của công ty.
Điều 9. Điều kiện được chuyển đổi
Để được chuyển đổi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Đã góp đủ vốn pháp định theo quy định tại Giấy phép đầu tư;
2. Đã chính thức hoạt động ít nhất 3 năm, trong đó năm cuối cùng trước khi chuyển đổi phải có lãi;
Điều 10. Trách nhiệm và quyền hạn của doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi
1. Trong quá trình chuyển đổi, doanh nghiệp tiếp tục duy trì cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam cho đến khi được cấp Giấy phép đầu tư điều chỉnh để chuyển đổi thành công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài.
2. Trong quá trình chuyển đổi, doanh nghiệp phải bảo đảm hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường và bảo đảm các quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
3. Nhà nước Việt Nam khuyến khích doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bán cổ phần theo các điều kiện ưu đãi cho cán bộ quản lý, nhân viên và công nhân làm việc tại doanh nghiệp, tuỳ theo mức độ cống hiến vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều 11. Giá trị doanh nghiệp để chuyển đổi
1. Giá trị doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để chuyển đổi là toàn bộ giá trị tài sản ghi trên sổ sách của doanh nghiệp đã được kiểm toán trong vòng 6 tháng trước thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chuyển đổi. Giá trị này là cơ sở cho việc xác định giá tối thiểu bán cổ phần và phát hành cổ phiếu của công ty.
2. Trong trường hợp doanh nghiệp liên doanh, tỷ lệ nắm giữ vốn giữa các Bên liên doanh sau khi xác định lại giá trị doanh nghiệp là tỷ lệ góp vốn pháp định của các bên quy định tại Giấy phép đầu tư.
3. Đối với doanh nghiệp liên doanh mà Bên Việt Nam góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, thì giá trị quyền sử dụng đất và thời hạn góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất được giữ nguyên theo quy định tại Giấy phép đầu tư và tính vào giá trị doanh nghiệp để chuyển đổi. Hết thời hạn Bên Việt Nam góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài chuyển sang hình thức thuê đất của Nhà nước Việt Nam.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thuê các công ty tư vấn, công ty tài chính, công ty kiểm toán, công ty chứng khoán trong nước hoặc nước ngoài để xác định giá tị doanh nghiệp, giá bán cổ phần hoặc giá phát hành cổ phiếu.
Điều 12. Hồ sơ đề nghị chuyển đổi
Hồ sơ đề nghị chuyển đổi được gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư 08 (tám) bộ, trong đó có ít nhất 01 (một) bộ là bản chính; mỗi bộ bao gồm:
1. Đơn xin chuyển đổi do Tổng Giám đốc doanh nghiệp ký;
2. Phương án chuyển đổi;
3. Báo cáo tình hình hoạt động của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi;
4. Dự thảo Điều lệ công ty cổ phần;
5. Nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc của chủ đầu tư thông qua Phương án chuyển đổi.
Điều 13. Nội dung của phương án chuyển đổi và báo cáo tình hình hoạt động của doanh nghiệp
1. Phương án chuyển đổi doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau:
a- Mục tiêu và yêu cầu đối với việc chuyển đổi;
b- Quy mô và hình thức chuyển đổi dự kiến: vốn điều lệ, số lượng cổ phần, giá trị một cổ phần, tỷ lệ cổ phần do các cổ đông sáng lập nắm giữ, tỷ lệ cổ phần do các cổ đông khác nắm giữ;
c- Thời gian thực hiện việc chuyển đổi, thời gian phát hành và địa điểm bán cổ phần (nếu có);
d- Phương án sử dụng lao động và chế độ ưu đãi (nếu có) đối với người lao động làm việc tại doanh nghiệp trong việc mua cổ phần của doanh nghiệp (giảm giá, trả chậm, khấu trừ vào tiền lương, thưởng...);
đ- Dự kiến việc phát hành cổ phiếu tại thị trường chứng khoán trong và ngoài nước bao gồm số lượng, cơ chế kiểm soát và quản lý;
e- Kết quả xác định giá trị doanh nghiệp.
2) Báo cáo tình hình hoạt động của doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau:
a- Tình hình thực hiện dự án, bao gồm thực hiện vốn đầu tư, vốn pháp định, tình hình sản xuất kinh doanh qua các năm;
b- Tình hình công nợ, tài sản, vật tư, hàng hóa tồn kho, phân tích nguyên nhân và hướng giải quyết;
c- Tình hình lao động;
d- Kiểm kê tài sản, vật tư, tiền vốn, công nợ của doanh nghiệp;
đ- Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 3 năm cuối cùng tính đến thời điểm đề nghị chuyển đổi.
3) Dự thảo Điều lệ công ty cổ phần có các nội dung chủ yếu theo quy định tại Điều 15 Luật Doanh nghiệp.
Sau khi phương án chuyển đổi của doanh nghiệp được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo chấp thuận, doanh nghiệp tiến hành các công việc sau:
1. Thông báo rộng rãi về việc chuyển đổi trên các phương tiện thông tin đại chúng và cho các chủ nợ của doanh nghiệp.
2. Tổ chức bán hoặc phát hành cổ phiếu.
3. Triệu tập Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất để thông qua Điều lệ công ty và bầu Hội đồng quản trị công ty cổ phần.
4. Hội đồng quản trị bổ nhiệm Tổng giám đốc hoặc Giám đốc.
5. Tổ chức bàn giao giữa Hội đồng quản trị hoặc chủ đầu tư doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với Hội đồng quản trị công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài về vốn, tài sản, lao động, công nợ...
Điều 15. Tổ chức, hoạt động công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài
Việc tổ chức Đại hội đồng cổ đông, bầu Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát (nếu có), bổ sung thành viên Hội đồng quản trị; bổ nhiệm và miễn nhiệm Tổng Giám đốc (Giám đốc), nhiệm vụ và quyền hạn của cổ đông; xác định số lượng cổ phần, giá trị một cổ phần và phát hành cổ phiếu; thời hạn hoạt động của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Các cổ đông nước ngoài được quyền tham gia quản lý công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 16. Các quyền và nghĩa vụ của công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài.
1. Được miễn lệ phí trước bạ đối với việc chuyển quyền sở hữu tài sản của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành sở hữu của công ty cổ phần.
2. Kế thừa các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp được chuyển đổi đối với Nhà nước Việt Nam, với bên thứ ba và với người lao động.
3. Tiếp tục thực hiện dự án đầu tư đã được phê duyệt, các khoản nợ chưa thanh toán và các nghĩa vụ tài chính khác của doanh nghiệp được chuyển đổi.
4. Cổ đông công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện các nghĩa vụ về thuế theo quy định của pháp luật.
5. Công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài được hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, giải quyết các tranh chấp phát sinh và các quyền, nghĩa vụ khác như quy định tại Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Giấy phép đầu tư đã được cấp.
Điều 17. Niêm yết trên thị trường chứng khoán
1. Công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài được tham gia niêm yết tại thị trường chứng khoán trong nước theo các quy định của pháp luật về thị trường chứng khoán.
2. Công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài được niêm yết tại thị trường chứng khoán nước ngoài sau khi được cơ quan Nhà nước Việt Nam có thẩm quyền xem xét quyết định.
Điều 18. Chuyển nhượng cổ phiếu của cổ đông sáng lập nước ngoài
1. Trong quá trình hoạt động, các cổ đông sáng lập nước ngoài được phép chuyển nhượng cổ phiếu cổ đông sáng lập cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Việc chuyển nhượng cổ phiếu cổ đông sáng lập nước ngoài cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam phải được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chuẩn y và phải đảm bảo quy định tại Điều 8 Nghị định này. Số tiền thu được, cổ đông sáng lập nước ngoài phải dùng để tái đầu tư tại Việt Nam, trường hợp chuyển ra khỏi Việt Nam phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 19. thẩm quyền quyết định chuyển đổi
1. Căn cứ vào quy định tại Nghị định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lập và trình hồ sơ đề nghị chuyển đổi.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, lấy ý kiến các Bộ, ngành liên quan và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt.
2. Sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho doanh nghiệp để thực hiện các công việc quy định tại Điều 14 Nghị định này và báo cáo kết quả về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để được cấp Giấy phép đầu tư điều chỉnh. Giấy phép đầu tư điều chỉnh có giá trị như Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh quy định tại Luật Doanh nghiệp.
Điều 20. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước
Các cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện chức năng quản lý đối với việc chuyển đổi và hoạt động của công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài theo thẩm quyền, phù hợp với các quy định của pháp luật.
Nghị định này có hiệu lực sau 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày ký.
1. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan liên quan khác có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bọ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây