Công văn 10253/BTC-TCHQ năm 2013 nội dung dự thảo Quyết định về quản lý xe ngoại giao do Bộ Tài chính ban hành
Công văn 10253/BTC-TCHQ năm 2013 nội dung dự thảo Quyết định về quản lý xe ngoại giao do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 10253/BTC-TCHQ | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 06/08/2013 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 10253/BTC-TCHQ |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 06/08/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10253/BTC-TCHQ |
Hà Nội, ngày 06 tháng 08 năm 2013 |
Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ.
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 5017/VPCP-KTTH ngày 21/6/2013 của Văn phòng Chính phủ về việc giao Bộ Tài chính hoàn thiện lại dự thảo Quyết định về quản lý xe ngoại giao, Bộ Tài chính xin báo cáo Thủ tướng Chính phủ giải trình các nội dung cụ thể như sau:
1. Về ý kiến chỉ đạo: Quy định về thuế đối với xe ô tô, xe hai bánh gắn máy đã được tạm nhập khẩu miễn thuế của đối tượng ngoại giao khi được phép nhập khẩu, chuyển nhượng cho đối tượng không được hưởng ưu đãi, miễn trừ ngoại giao áp dụng theo quy định như đối với xe đã qua sử dụng nhập khẩu thương mại.
Bộ Tài chính xin tiếp thu như sau:
Căn cứ quy định hiện hành đối với hàng hóa nhập khẩu (bao gồm cả xe ô tô) thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế khi thay đổi mục đích sử dụng (bao gồm cả chuyển nhượng), tại khoản 4, Điều 9 dự thảo Quyết định (gửi kèm công văn số 5793/BTC-TCHQ) quy định:
"4. Chính sách thuế đối với xe ô tô, xe gắn máy chuyển nhượng tại Việt Nam:
a. Căn cứ tính thuế là trị giá tính thuế, thuế suất và tỉ giá tại thời điểm chuyển nhượng xe, trong đó trị giá tính thuế được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại tính theo thời gian sử dụng xe tại Việt Nam tại thời điểm chuyển nhượng; thuế suất để tính thuế nhập khẩu không phân biệt xe khi nhập khẩu ban đầu là xe mới hay xe đã qua sử dụng theo mức thuế suất của xe mới tại thời điểm chuyển nhượng. Thời điểm chuyển nhượng xe:
a1. Đối với đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 2 quy định này là thời điểm thay đổi mục đích sử dụng xe được thể hiện trên các giấy tờ giao dịch giữa người mua và chủ xe.
a2. Đối với đối tượng nêu tại khoản 2, 3 Điều 2 quy định này là thời điểm thay đổi mục đích sử dụng xe được thể hiện trên các giấy tờ giao dịch giữa người mua và chủ xe phù hợp với thời điểm chủ xe kết thúc nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam.
b. Người mua xe không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 2 quy định này có trách nhiệm kê khai, tính thuế, nộp các loại thuế, lệ phí theo quy định".
Thực hiện ý kiến chỉ đạo trên của Thủ tướng Chính phủ, căn cứ quy định tại Quyết định 36/2011/QĐ-TTg ngày 29/06/2011 về việc ban hành mức thuế nhập khẩu ô tô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống đã qua sử dụng và Quyết định số 24/2013/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 36/2011/QĐ-TTg (riêng đối với xe gắn máy 2 bánh: căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ thì mặt hàng xe gắn máy 2 bánh đã qua sử dụng thuộc danh mục mặt hàng cấm nhập khẩu, theo đó không có quy định về chính sách thuế đối với xe gắn máy đã qua sử dụng nhập khẩu), theo đó Bộ Tài chính đã soạn thảo nội dung khoản 4, Điều 9 nêu trên cụ thể như sau:
“4. Chính sách thuế đối với xe ô tô, xe gắn máy chuyển nhượng tại Việt Nam:
a) Đối với xe ô tô từ 15 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe): Áp dụng theo mức thuế nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng do Thủ tướng Chính phủ ban hành có hiệu lực tại thời điểm chuyển nhượng.
b) Đối với xe ô tô từ 16 chỗ ngồi trở lên (kể cả lái xe):
Căn cứ tính thuế là trị giá tính thuế, thuế suất và tỉ giá tính thuế tại thời điểm chuyển nhượng xe, cụ thể:
- Trị giá tính thuế được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại tính theo thời gian sử dụng xe tại Việt Nam (tính từ thời điểm nhập khẩu theo tờ khai hải quan đến thời điểm chuyển nhượng xe) và trị giá khai báo tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. Trường hợp tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan trị giá khai báo thấp hơn mức giá trong cơ sở dữ liệu giá cùng thời điểm, trị giá tính thuế được xác định trên cơ sở giá trị còn lại theo thời gian sử dụng xe tại Việt Nam và mức giá trong cơ sở dữ liệu giá.
- Thuế suất: Áp dụng theo mức thuế suất xe ô tô từ 16 chỗ ngồi trở lên đã qua sử dụng tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi có hiệu lực tại thời điểm chuyển nhượng.
- Thời điểm chuyển nhượng xe đối với quy định tại điểm a, điểm b, khoản 4 Điều này thực hiện như sau:
+ Đối với đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 2 Quyết định này là thời điểm thay đổi mục đích sử dụng xe được thể hiện trên các giấy tờ giao dịch giữa người mua và chủ xe.
+ Đối với đối tượng nêu tại khoản 2, 3 Điều 2 Quyết định này là thời điểm thay đổi mục đích sử dụng xe được thể hiện trên các giấy tờ giao dịch giữa người mua và chủ xe phù hợp với thời điểm chủ xe kết thúc nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam.
- Người mua xe của các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 2 Quyết định này có trách nhiệm kê khai, tính thuế, nộp các loại thuế, lệ phí theo quy định.
c) Đối với xe gắn máy: Theo quy định là đối tượng không được chuyển nhượng tại Việt Nam”.
2. Về ý kiến chỉ đạo: Bỏ quy định việc tạm nhập khẩu miễn thuế xe ba bánh gắn máy:
Thực hiện ý kiến chỉ đạo nêu trên của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính tiếp thu và bỏ nội dung quy định về xe gắn máy 3 bánh tại dự thảo Quyết định.
3. Về ý kiến chỉ đạo: Bỏ nội dung quy định tại khoản 2 Điều 12 dự thảo Quy định; việc chưa cấp sổ định mức tạm nhập khẩu miễn thuế xe ngoại giao cho người kế nhiệm nếu người tiền nhiệm chưa làm thủ tục tái xuất hoặc tiêu hủy hoặc chuyển nhượng xe.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo nêu trên của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính tiếp thu và bỏ nội dung quy định trên tại dự thảo Quyết định.
4. Về ý kiến chỉ đạo: Rà soát, sửa đổi dự thảo Quyết định theo hướng chặt chẽ hơn đối với những điều kiện tạm nhập khẩu, chuyển nhượng xe ngoại giao sau: điều kiện thời gian công tác tại Việt Nam của viên chức, nhân viên ngoại giao; thời gian công tác còn lại tại Việt Nam của viên chức ngoại giao; thời hạn thực hiện tạm nhập khẩu miễn thuế của nhân viên ngoại giao; việc nhập khẩu xe đã qua sử dụng phải tuân thủ quy định của Nghị định số 12/2006/NĐ-CP và điều kiện thời gian xe sử dụng tại Việt Nam của viên chức, nhân viên ngoại giao để được chuyển nhượng (như dự thảo đã trình Thủ tướng Chính phủ tại cuộc họp ngày 19/12/2012).
4.1. Về điều kiện thời gian công tác tại Việt Nam của viên chức, nhân viên ngoại giao; Thời gian công tác còn lại tại Việt Nam của viên chức ngoại giao: thời hạn thực hiện tạm nhập khẩu miễn thuế của nhân viên ngoại giao (gọi tắt là đối tượng 2, 3):
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính đã soạn thảo lại nội dung quy định tại khoản 2, Điều 4 như sau:
a) Đối tượng nêu tại khoản 2, Điều 2 Quyết định này được tạm nhập khẩu miễn thuế 01 xe ô tô (riêng Đại sứ 02 xe ôtô), 01 xe gắn máy theo chủng loại, định Iượng quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định này nếu thỏa mãn điều kiện có thời gian công tác tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế có trụ sở tại Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tối thiểu từ 18 (mười tám) tháng trở lên kể từ ngày đối tượng được Bộ Ngoại giao cấp chứng minh thư và còn thời gian công tác tại Việt Nam tối thiểu từ 12 (mười hai) tháng trở lên (thời hạn là ghi trên chứng minh thư do Bộ Ngoại giao cấp).
b) Đối tượng nêu tại khoản 3 Điều 2 Quyết định này được tạm nhập khẩu miễn thuế 01 xe ô tô, 01 xe gắn máy theo chủng loại, định lượng quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Quyết định này nếu thỏa mãn điều kiện có thời gian công tác tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế có trụ sở tại Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tối thiểu từ 12 (mười hai) tháng trở lên (kể từ là ngày đối tượng được Bộ Ngoại giao cấp chứng minh thư và thời gian công tác tại Việt Nam tối thiểu 09 (chín) tháng (kể từ là ngày đối tượng được Bộ Ngoại giao cấp chứng minh thư)”.
Đồng thời sửa lại điểm b khoản 3, Điều 4 cho phù hợp với khoản 2 cụ thể như sau:
“3. b. Đối tượng nêu tại các khoản 2, 3 Điều 2 quy định này sau khi hoàn thành thủ tục tái xuất khẩu hoặc tiêu hủy đối với xe ô tô, xe gắn máy bị tai nạn, thiên tai hoặc do nguyên nhân khách quan về kỹ thuật không tiếp tục sử dụng được và thời gian công tác tại Việt Nam còn thời hạn tối thiểu từ 06 (sáu) tháng trở lên kể từ ngày hoàn thành thủ tục tái xuất khẩu hoặc tiêu hủy xe (thời hạn là ngày ghi trên chứng minh thư do Bộ Ngoại giao cấp)”.
Thành “3. b. Đối tượng nêu tại các khoản 2, 3 Điều 2 Quyết định này sau khi hoàn thành thủ tục tái xuất khẩu hoặc tiêu hủy đối với xe ô tô, xe gắn máy bị tai nạn, thiên tai hoặc do nguyên nhân khách quan về kỹ thuật không tiếp tục sử dụng được và thời gian công tác tại Việt Nam còn thời hạn tối thiểu từ 09 (chín) tháng trở lên kể từ ngày hoàn thành thủ tục tái xuất khẩu hoặc tiêu hủy xe (thời hạn là ngày ghi trên chứng minh thư do Bộ Ngoại giao cấp)”.
4.2. Về việc nhập khẩu xe đã qua sử dụng phải tuân thủ quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006:
Tại nội dung báo cáo tài liệu họp của Bộ Tài chính tại cuộc họp ngày 19/12/2012 tại Văn phòng Chính phủ và công văn 14484/BTC-TCHQ ngày 23/01/2012 (gửi kèm tài liệu cuộc họp) đã quy định về điều kiện nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng của đối tượng 1, 2, 3 (khoản 4, Điều 4 dự thảo quy định).
Thực hiện ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính đã bổ sung quy định về việc nhập khẩu xe đã qua sử dụng (khoản 5, Điều 4) cụ thể như sau:
“5. Đối tượng nêu tại các khoản 1, 2, 3 Điều 2 Quyết định này nếu tạm nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng phải tuân thủ điều kiện, trình tự, thủ tục nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công, quá cảnh hàng hóa với nước ngoài và các văn bản hướng dẫn thực hiện liên quan. Không được tạm nhập khẩu xe gắn máy đã qua sử dụng”.
4.3. Về điều kiện thời gian xe sử dụng tại Việt Nam của viên chức, nhân viên ngoại giao để được chuyển nhượng:
Tại nội dung báo cáo tài liệu họp của Bộ Tài chính tại cuộc họp ngày 19/12/2012 tại Văn phòng Chính phủ và công văn 14484/BTC-TCHQ ngày 23/01/2012 (gửi kèm tài liệu cuộc họp) đã quy định về điều kiện thời gian sử dụng tại Việt Nam của đối tượng 2, 3 để chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy (khoản 1, 2, 3 Điều 9 dự thảo quy định), cụ thể như sau:
“1. Điều kiện về thời gian đang sử dụng xe ô tô, xe gắn máy:
Thời gian đang sử dụng xe ô tô, xe gắn máy tại Việt Nam được tính từ thời điểm Bộ Công an (Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt hoặc Phòng Cảnh sát giao thông - Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) cấp giấy chứng nhận đăng ký xe, cụ thể như sau:
a) Đối với đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 2 quy định này:
Đang sử dụng xe ít nhất từ 24 (hai bốn) tháng trở lên.
b) Đối với đối tượng nêu tại các khoản 2, 3 Điều 2 quy định này:
b1) Đang sử dụng xe ít nhất từ 12 (mười hai) tháng trở lên;
b2) Hoặc đối tượng kết thúc nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam hoặc nhận nhiệm vụ công tác đột xuất trước khi kết thúc nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam.
2. Điều kiện đối với xe ô tô đã tạm nhập khẩu là xe đã qua sử dụng:
Tại thời điểm chuyển nhượng nếu năm sản xuất của xe quá 5 năm thì đối tượng nêu tại các khoản 1, 2, 3 Điều 2 quy định này không được chuyển nhượng xe cho cơ quan, tổ chức, thương nhân, cá nhân tại Việt Nam; Riêng trường hợp người mua xe là đối tượng nêu tại các khoản 1, 2, 3 Điều 2 quy định thì được chuyển nhượng xe; khi người mua xe không có nhu cầu sử dụng xe hoặc khi kết thúc nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam người mua xe phải tái xuất khẩu hoặc tiêu hủy xe, không được phép chuyển nhượng xe ôtô tại Việt Nam.
3. Điều kiện về xác nhận cam kết đối với đối tượng nêu tại các khoản 2, 3 Điều 2 quy định này:
Trước khi đối tượng nêu tại các khoản 2, 3 Điều 2 quy định này thực hiện chuyển nhượng xe theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này, cơ quan (nơi đối tượng công tác) có công hàm gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) cam kết đối tượng không tạm nhập khẩu miễn thuế xe ô tô, xe gắn máy để thay thế xe sẽ chuyển nhượng trong thời gian công tác còn lại tại Việt Nam và Bộ Công an (Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt hoặc Phòng Cảnh sát giao thông - Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) để thu hồi biển số xe, hủy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định".
Thực hiện ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại công văn 5017/VPCP-KTTH ngày 21/06/2013, Bộ Tài chính đã bổ sung quy định về việc nhập khẩu xe đã qua sử dụng (khoản 1, 2, Điều 9) cụ thể như sau:
“1. Điều kiện về thời gian đang sử dụng xe ô tô, xe gắn máy:
a. Đối với đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 2 Quyết định này:
Đang sử dụng xe ít nhất từ 24 (hai bốn) tháng trở lên.
b. Đối với đối tượng nêu tại các khoản 2, 3 Điều 2 Quyết định này:
b.1) Đang sử dụng xe ít nhất từ 12 (mười hai) tháng trở lên;
b.2) Hoặc đối tượng kết thúc nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam hoặc nhận nhiệm vụ công tác đột xuất trước khi kết thúc nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam.
Thời gian đang sử dụng xe ô tô, xe gắn máy tại Việt Nam được tính từ thời điểm Bộ Công an cấp giấy chứng nhận đăng ký xe.
2. Đối với xe ô tô đã tạm nhập khẩu là xe đã qua sử dụng:
Tại thời điểm chuyển nhượng nếu năm sản xuất của xe quá 5 năm thì đối tượng nêu tại các khoản 1, 2, 3 Điều 2 Quyết định này không được chuyển nhượng xe cho cơ quan, tổ chức, thương nhân, cá nhân tại Việt Nam; Riêng trường hợp người mua xe là đối tượng nêu tại các khoản 1, 2, 3 Điều 2 Quyết định này thì được chuyển nhượng xe; khi người mua xe không có nhu cầu sử dụng xe hoặc khi kết thúc nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam người mua xe phải tái xuất khẩu hoặc tiêu hủy xe, không được phép chuyển nhượng xe tại Việt Nam.”
5. Ngoài ra, Bộ Tài chính soạn thảo lại điểm a.1, khoản 4, Điều 9 để đảm bảo phù hợp với quy định tại khoản 1.1, Điều 20 Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính và bổ sung cụm từ “theo quy định” sau cụm từ “tạm giữ phương tiện” tại nội dung Điều 11 Quyết định, cụ thể như sau:
“4. Chính sách thuế đối với xe ô tô, xe gắn máy chuyển nhượng tại Việt Nam:
a) Căn cứ tính thuế là trị giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tính thuế tại thời điểm chuyển nhượng xe, cụ thể:
a.1) Trị giá tính thuế được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại tính theo thời gian sử dụng xe tại Việt Nam (tính từ thời điểm nhập khẩu theo tờ khai hải quan đến thời điểm chuyển nhượng xe) và trị giá khai báo tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. Trường hợp tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan trị giá khai báo thấp hơn mức giá trong cơ sở dữ liệu giá cùng thời điểm, trị giá tính thuế được xác định trên cơ sở giá trị còn lại theo thời gian sử dụng xe tại Việt Nam và mức giá trong cơ sở dữ liệu giá".
“Điều 11. Xử lý vi phạm
Các Bộ, ngành, tổ chức, cá nhân khi phát hiện xe ô tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu miễn thuế của đối tượng nêu tại các khoản 1, 2, 3 Điều 2 Quyết định này, nếu đối tượng tự ý thay đổi mục đích sử dụng xe ô tô, xe gắn máy, không làm thủ tục tái xuất khẩu hoặc tiêu hủy hoặc chuyển nhượng xe mà vẫn lưu hành xe tại Việt Nam thì thông báo kịp thời trường hợp vi phạm, tạm giữ phương tiện theo quy định và chuyển giao hồ sơ, phương tiện cho Bộ Công an và đối tượng bị xử lý vi phạm theo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chuyên ngành”.
6. Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn 5017/VPCP-KTTH dẫn trên, Bộ Tài chính đã đưa các nội dung tại dự thảo quy định ban hành kèm theo quyết định vào Quyết định theo quy định hiện hành về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Bộ Tài chính báo cáo và kính trình Thủ tướng Chính phủ./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây