Công văn 1022/BTC-CST năm 2017 về thuế xuất khẩu đối với mặt hàng xi măng do Bộ Tài chính ban hành
Công văn 1022/BTC-CST năm 2017 về thuế xuất khẩu đối với mặt hàng xi măng do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 1022/BTC-CST | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Phạm Đình Thi |
Ngày ban hành: | 20/01/2017 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1022/BTC-CST |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Phạm Đình Thi |
Ngày ban hành: | 20/01/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1022/BTC-CST |
Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2017 |
Kính gửi: Báo Đời sống và Pháp luật
Bộ Tài chính nhận được công văn số 253/CV-ĐSPL/2016 ngày 21/12/2016 của Báo Đời sống và Pháp luật - Hội Luật gia Việt Nam về việc áp dụng mức thuế suất 5% đối với xi măng xuất khẩu, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Ngày 06/4/2016, Quốc hội đã thông qua Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 (Luật số 107/2016/QH13), tại danh mục Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục nhóm mặt hàng chịu thuế và khung thuế suất thuế xuất khẩu đối với từng nhóm hàng chịu thuế ban hành kèm theo Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định khung thuế suất đối với nhóm hàng có số TT 211 “vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm không quy định ở trên có giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên” là 5-20%.
Triển khai thực hiện Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 122/2016/NĐ-CP của Chính phủ ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan để triển khai thực hiện Luật thuế số 107/2016/QH13. Tại Biểu thuế xuất khẩu ban hành kèm theo Nghị định số 122/2016/NĐ-CP có quy định nhóm mặt hàng tại số thứ tự số 211 “vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm không quy định ở trên có giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên” là 5% (bằng mức thấp nhất của khung thuế xuất khẩu ban hành kèm theo Luật số 107/2016/QH13).
Sau khi Luật số 107/2016/QH13 và Nghị định số 122/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (từ 01/9/2016), Bộ Tài chính có nhận được ý kiến của doanh nghiệp gửi Văn phòng Chính phủ hỏi về việc áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu đối với mặt hàng xi măng xuất khẩu. Theo quy định của pháp luật quản lý thuế, căn cứ theo pháp luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai xuất khẩu, doanh nghiệp tự xác định giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng có trong sản phẩm xi măng xuất khẩu để kê khai nộp thuế theo quy định. Vì vậy, tại công văn số 15360/BTC-CST ngày 20/10/2016 của Bộ Tài chính gửi Văn phòng Chính phủ để đăng Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, nội dung của công văn trả lời theo nguyên tắc căn cứ theo pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu mặt hàng xi măng xuất khẩu nếu có giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên, khi xuất khẩu phải nộp thuế xuất khẩu với mức thuế suất 5%.
Công văn số 15360/BTC-CST không phải là văn bản quy phạm pháp luật quy định về mức thuế suất thuế xuất khẩu đối với mặt hàng xi măng mà là văn bản mang tính giải thích về quy định của pháp luật thuế xuất nhập khẩu đối với nhóm “vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm không quy định ở trên có giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên” và mặt hàng xi măng theo đúng quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong giai đoạn từ 01/9/2016 đến ngày 28/12/2016, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng xi măng (xi măng Portland, xi măng nhôm, xi măng chịu nước khác) là khoảng 46,7 triệu USD, trong đó, kim ngạch xuất khẩu áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu 5% là 5,9 triệu USD chiếm 13% KNXK mặt hàng xi măng, tương ứng với số tiền thuế xuất khẩu là 6,6 tỷ đồng1. Số thuế xuất khẩu này là do doanh nghiệp tự kê khai và nộp. Từ 1/1/2017 đến ngày 15/1/2016, theo kê khai của doanh nghiệp thì số thuế xuất khẩu đối với mặt hàng xi măng trên cả nước là 3,614 tỷ đồng.
Trong thời gian qua, Bộ Tài chính cũng nhận được một số công văn phản ánh vướng mắc về việc xác định đối tượng phải tính tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản, năng lượng để áp dụng thuế giá trị gia tăng và thuế xuất khẩu, trong đó có mặt hàng xi măng. Để xử lý vướng mắc này, ngày 16/1/2017 Bộ Tài chính đã có công văn số 609/BTC-CST gửi xin ý kiến Bộ ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Văn phòng Chính phủ về việc thuế GTGT đối với sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản. Vì vậy, sau khi nhận được ý kiến của các đơn vị có liên quan, Bộ Tài chính sẽ có văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ về nội dung hướng dẫn về việc áp dụng thuế giá trị gia tăng và thuế xuất khẩu (trong đó có mặt hàng xi măng) để thống nhất trong thực hiện và theo đúng quy định của pháp luật thuế.
Trên đây là nội dung liên quan đến thuế xuất khẩu đối với mặt hàng xi măng xin gửi quý Báo tổng hợp có thông tin kịp thời đến bạn đọc để hiểu và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về thuế.
Xin trân trọng cảm ơn sự phối hợp công tác quý Báo./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG |
1 Kim ngạch xuất khẩu không khai thuế xuất khẩu hoặc khai thuế suất thuế xuất khẩu là 0% là 40,8 triệu USD.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây