Tiền phụ cấp chuyên cần có tính thuế TNCN không?

Tiền phụ cấp chuyên cần có tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động không?

Tiền phụ cấp chuyên cần có tính thuế TNCN không?

Căn cứ quy định tại Công văn 79557/CT-TTHT năm 2018 về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân đối với khoản phụ cấp trả cho người lao động quy định như sau:

"...
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty trả phụ cấp tiền thuê nhà, xăng xe (từ nhà đến công ty theo mức cố định hàng tháng), điện thoại, phụ cấp chuyên cần cho người lao động, ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty thì:
Về khoản phụ cấp tiền thuê nhà, xăng xe, phụ cấp chuyên cần: Công ty được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC và tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Về khoản phụ cấp tiền điện thoại: khoản khoán chi tiền điện thoại cho cá nhân được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN thì được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN.
Trường hợp Công ty chi tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức khoán chi quy định thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN."

Như vậy, trường hợp Công ty trả phụ cấp chuyên cần cho người lao động, ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ như Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty thì Công ty được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

Tiền phụ cấp chuyên cần có tính thuế TNCN không?

Tiền phụ cấp chuyên cần có tính thuế TNCN không? (Hình từ Internet)

Tiền lương thanh toán phép năm chi trả cho người lao động có bao gồm phụ cấp chuyên cần hay không?

Căn cứ Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Bên cạnh đó căn cứ theo khoản 2 Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định:

Điều 67. Tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường, tiền lương ngày nghỉ hằng năm và các ngày nghỉ có hưởng lương khác
...
2. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, khoản 1 và khoản 2 Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương.
...

Theo quy định trên, tiền lương chi trả cho người lao động khi nghỉ phép năm là tiền lương theo thỏa thuận tại hợp đồng lao động.

Tức là nếu công ty có thỏa thuận tiền lương theo hợp đồng lao động của người lao động bao gồm các khoản tiền lương cơ bản, phụ cấp (bao gồm cả phụ cấp chuyên cần) và các khoản hỗ trợ khác gắn liền với công việc thì phải tính các khoản phụ cấp vào để tính lương ngày nghỉ phép cho người lao động.

Về vấn đề người lao động hưởng lương khoán thì bản chất đây chỉ là hình thức trả lương, không liên quan đến việc xác định tiền lương để tính phép năm. Khi tính tiền lương phép năm thì phải căn cứ vào thỏa thuận tiền lương tại HĐLĐ để xác định.

Người lao động làm việc chưa đủ một năm thì có được nghỉ phép năm không?

Căn cứ quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 về nghỉ hằng năm như sau:

Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Như vậy, người lao động làm việc chưa đủ 01 năm cho một người sử dụng lao động thì vẫn được nghỉ phép năm. Số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.


Tính thuế tncn
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin nghỉ việc, xin thôi việc mới nhất 2025? Trợ cấp thôi việc có tính thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Khoản chi trả thêm cho lao động thử việc có bị tính thuế TNCN hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đóng bảo hiểm hưu trí tự nguyện có được giảm trừ khi tính thuế TNCN không?
Tiền phụ cấp chuyên cần có tính thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Phụ cấp ưu đãi hằng tháng với người có công với cách mạng có tính thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời điểm tính thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản được xác định ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn 2 cách tính thuế TNCN từ tiền công tiền lương theo biểu thuế lũy tiến từng phần mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tính thuế TNCN từ kinh doanh đối với cá nhân không cư trú như thế nào?
Tác giả:
Lượt xem: 167
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;