Nhận quà tặng chocolate vào ngày 14 tháng 3 từ nước ngoài về Việt Nam phải chịu những loại thuế nào?

Ngày 14 tháng 3 nhận quà tặng chocolate từ nước ngoài về Việt Nam phải chịu những loại thuế nào? Những đối tượng nào phải chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu?

Nhận quà tặng chocolate vào ngày 14 tháng 3 từ nước ngoài về Việt Nam phải chịu những loại thuế nào?

Ngày 14 tháng 3 là ngày Valentine Trắng (White Day) có nguồn gốc từ Nhật Bản. Vào ngày 14 tháng 3 (Valentine Trắng) những người được nhận quà vào ngày 14/2 ( Valentine Đỏ) sẽ đáp trả lại. Mọi người thường tặng quà vào ngày 14 tháng 3 những món quà giống ngày Valentine Đỏ như chocolate, hoa,...

Vậy nhận quà tặng chocolate vào ngày 14 tháng 3 từ nước ngoài về Việt Nam sẽ phải chịu những loại thuế nào dưới đây:

(1) Thuế xuất khẩu, nhập khẩu

Theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định 134/2016/NĐ-CP về trường hợp quà tặng được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu như sau:

Miễn thuế đối với quà biếu, quà tặng
1. Quà biếu, quà tặng được miễn thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là những mặt hàng không thuộc Danh mục mặt hàng cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, không thuộc danh mục mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ trường hợp quà biếu, quà tặng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng) theo quy định của pháp luật.
2. Định mức miễn thuế:
a) Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam; quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài có trị giá hải quan không vượt quá 2.000.000 đồng hoặc có trị giá hải quan trên 2.000.000 đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200.000 đồng được miễn thuế không quá 04 lần/năm.
...

Theo đó, người nhận sẽ không phải chịu thuế nhập khẩu nếu quà tặng không thuộc danh mục mặt hàng bị cấm nhập khẩu tại khoản 2 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2016. Giá trị quà tặng không vượt quá 2.000.000 đồng hoặc có trị giá hải quan trên 2.000.000 đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200.000 đồng được miễn thuế không quá 04 lần/năm.

Nhưng nếu quà tặng thuộc danh mục mặt hàng bị cấm nhập khẩu và giá trị quà tặng vượt quá 2.000.000 đồng hoặc có số tiền thuế phải nộp trên 200.000 đồng thì sẽ phải chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu.

(2) Thuế giá trị gia tăng

Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định 31/2015/QĐ-TTg về mức tài sản quà tặng được xét miễn thuế như sau:

Định mức quà biếu, quà tặng miễn thuế
...
2. Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam; quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho cá nhân ở nước ngoài có trị giá không vượt quá 2.000.000 (hai triệu) đồng hoặc có trị giá hàng hóa vượt quá 2.000.000 (hai triệu) đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200.000 (hai trăm nghìn) đồng được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và không chịu thuế giá trị gia tăng.
...

Như vậy, người nhận sẽ không phải chịu thuế giá trị gia tăng nếu quà tặng không vượt quá 2.000.000 đồng hoặc có trị giá hàng hóa vượt quá 2.000.000 đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200.000 đồng.

Ngược lại, nếu trong trường hợp quà tặng có giá trị hơn 2.000.000 đồng hoặc tổng số tiền thuế phải nộp trên 200.000 đồng thì người nhận sẽ phải chịu thuế giá trị gia tăng.

(3) Lệ phí hải quan

Theo quy định tại khoản 2 khoản 3 Điều 3 Thông tư 14/2021/TT-BTC quy định về trường hợp quà tặng được miễn lệ phí hải quan như sau:

Các đối tượng được miễn thu phí, lệ phí
Miễn thu phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh đối với tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải trong các trường hợp sau:
...
2. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có trị giá từ 1.000.000 đồng Việt Nam trở xuống hoặc có số tiền thuế (các khoản thuế theo quy định) phải nộp dưới 100.000 đồng Việt Nam.
3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có trị giá hải quan dưới 500.000 đồng Việt Nam hoặc có tổng số tiền thuế (các khoản thuế theo quy định) phải nộp dưới 50.000 Việt Nam đồng Việt Nam cho một lần xuất khẩu, nhập khẩu.
...

Theo đó, người nhận quà tặng không phải chịu lệ phí hải quan nếu:

+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có trị giá từ 1.000.000 đồng Việt Nam trở xuống hoặc có số tiền thuế (các khoản thuế theo quy định) phải nộp dưới 100.000 đồng Việt Nam.

+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có trị giá hải quan dưới 500.000 đồng hoặc có tổng số tiền thuế (các khoản thuế theo quy định) phải nộp dưới mức 50.000 đồng cho một lần xuất khẩu, nhập khẩu.

Tuy nhiên, nếu quà tặng vượt quá giá trị theo quy định như trên thì người nhận quà tặng phải chịu lệ phí hải quan.

Như vậy, cá nhân Việt Nam nhận quà tặng chocolate vào ngày 14 tháng 3 từ nước ngoài về có thể sẽ phải chịu các loại thuế như: Thuế xuất khẩu, nhập khẩu, Thuế giá trị gia tăng, Lệ phí hải quan.

Cá nhân Việt Nam nhận quà tặng chocolate vào ngày 14 tháng 3 từ nước ngoài về phải chịu những loại thuế nào?

Cá nhân Việt Nam nhận quà tặng chocolate vào ngày 14 tháng 3 từ nước ngoài về phải chịu những loại thuế nào? (Hình ảnh từ Inetrnet)

Những đối tượng nào phải chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu?

Căn cứ theo Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2016 quy định về đối tượng phải chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu như sau:

- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.

- Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.

- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.

- Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:

+ Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;

+ Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;

+ Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;

+ Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.

- Chính phủ quy định chi tiết Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2016.

Thời điểm tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu là khi nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2016 quy định về thời điểm tính thuế cụ thể như sau:

Trị giá tính thuế, thời điểm tính thuế
...
2. Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan nhưng được thay đổi về đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan theo quy định của pháp luật thì thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.
Thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.

Như vậy, thời điểm tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.

Lưu ý: Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng được miễn thuế hoặc áp dụng thuế suất tuyệt dối nhưng được thay đổi về đối tượng miễn thuế hoặc mức thuế suất tuyệt đối là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới đối.

Đối tượng chịu thuế xuất khẩu
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Nhận quà tặng chocolate vào ngày 14 tháng 3 từ nước ngoài về Việt Nam phải chịu những loại thuế nào?
Tác giả:
Lượt xem: 12

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;